Bên cạnh những yếu tố như nhân lực, kỹ thuật công nghệ và
tài nguyên thì vốn được coi là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco hoạt động trong lĩnh
vực tư y tế. Công ty sử dụng vốn chủ sở hữu và đang gặp khó khăn
về vấn đề huy động vốn. Ý thức được tầm quan trọng đó, đồng thời
kết hợp với những kiến thức được lĩnh hội trong quá trình học tập
làm cơ sở lí luận và nhũng hiểu biết kinh nghiệm thực tế trong thời
gian thực tập tại công ty tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp huy động
vốn tại Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco” làm luận văn
của mình. Tôi mong muốn nó sẽ góp phần nào tác động tốt tới hướng
đổi mới của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Trên nền tảng lý thuyết,
luận văn phân tích thực trạng cơ cấu vốn, huy động vốn của công ty.
Từ đó xác định giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty
Đối tượng nghiên cứu là : Những vấn đề liên quan đến vốn,
huy động vốn của Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải pháp huy động vốn tại Tổng Công ty Cổ phần y tế Danameco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VŨ QUỲNH TRANG
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trƣơng Hồng Trình
Phản biện 1: TS. Võ Quỳnh Nga
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Kim Long
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ ngành Quản Trị Kinh Doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bên cạnh những yếu tố như nhân lực, kỹ thuật công nghệ và
tài nguyên thì vốn được coi là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco hoạt động trong lĩnh
vực tư y tế. Công ty sử dụng vốn chủ sở hữu và đang gặp khó khăn
về vấn đề huy động vốn. Ý thức được tầm quan trọng đó, đồng thời
kết hợp với những kiến thức được lĩnh hội trong quá trình học tập
làm cơ sở lí luận và nhũng hiểu biết kinh nghiệm thực tế trong thời
gian thực tập tại công ty tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp huy động
vốn tại Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco” làm luận văn
của mình. Tôi mong muốn nó sẽ góp phần nào tác động tốt tới hướng
đổi mới của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Trên nền tảng lý thuyết,
luận văn phân tích thực trạng cơ cấu vốn, huy động vốn của công ty.
Từ đó xác định giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty
Đối tượng nghiên cứu là : Những vấn đề liên quan đến vốn,
huy động vốn của Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco.
Phạm vi nghiên cứu là: Nghiên cứu tình hình huy động vốn tại
Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco trên thành phố Đà nẵng.
Thu thập số liệu về các vấn đề liên quan từ báo cáo thường niên, báo
cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính giai đoạn từ năm 2015
đến năm 2017.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở hệ thống hóa các kết quả nghiên
cứu trước đây về Huy động vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề
tài tiếp tục nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến huy động
vốn tại đơn vị, phân tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá đúng
2
kết quả, tồn tại và nguyên nhân từ đó đưa ra kiến nghị một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại đơn vị, giúp cho
Công ty ngày càng phát triển bền vững.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ giúp cho Ban lãnh đạo đơn vị có
thể đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về tình hình huy động vốn
tại Tổng Công ty cổ phần Y Tế Danameco trong những năm qua, từ
đó có những quyết định đúng đắn hơn trong quá trình điều hành hoạt
động kinh doanh của mình trong giai đoạn tới.
Phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo
tài chính tại Tổng Công ty cổ phần Y Tế Danameco, từ đó xử lý số
liệu bằng phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp từ số liệu thu
thập được.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết
tắt, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba
chương:
Chƣơng 1:Lý luận chung về huy động vốn của doanh nghiệp
Chƣơng 2:Thực trạng huy động vốn tại Tổng Công Ty Cổ
Phần Y Tế Danameco.
Chƣơng 3:Giải pháp huy động vốn tại Tổng Công Ty Cổ Phần
Y Tế Danameco.
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn
liền với nền sản xuất hàng hóa. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn phản ánh giá trị nguồn tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
3
doanh.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Thời gian sử dụng: Vốn ngắn hạn, vốn dài hạn
Quyền sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay
Đặc điểm luân chuyển vốn: Vốn lưu động, vốn cố định.
Phạm vi huy động vốn: Vốn bên trong, vốn bên ngoài
1.1.3. Vai trò nguồn vốn trong doanh nghiệp
Quyết định đến khả năng đầu tư vào dự án kinh doanh của
công ty, quy mô hay phạm vi của dự án
Điều kiện để trang bị máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất,
giảm chi phí, hạ giá thành tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường
Quyết định khả năng mua sắm tài sản mới của công ty.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là thực hiện các hoạt động nhằm làm tăng thêm
lượng vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư.
1.2.2. Nhu cầu vốn của doah nghiệp
Xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp
đảm bảo đủ lượng vốn, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa vốn, hình
thành các nguồn vốn để đáp ứng cho doanh nghiệp nhanh và ổn định.
1.2.3. Cơ cấu vốn
Thành phần và tỷ trọng của nguồn vốn so với tổng nguồn vốn
tại một thời điểm gọi là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng
tích cực đến lợi ích của chủ sở hữu.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng: Là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với
4
bên đi vay trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định và thường có thoả thuận trước với
nhau về hạn mức tín dụng.
Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Tín dụng thuê mua tài sản: Là một hoạt động, trong đó người
sở hữu tài sản đồng ý nhường cho một người nào đó quyền sử dụng
tài sản trong một khoảng thời gian và người thuê phải trả một số tiền
tương xứng với quyền được sử dụng tài sản.
Trái phiếu doanh nghiệp: Phát hành trái phiếu là hình thức vay
trực tiếp của nhà đầu tư với thời hạn trả vốn được quy định trong trái
phiếu, lãi suất có thể cố định hoặc linh hoạt.
Nợ tích lũy: Bao gồm các khoản nợ như lương phải trả cho
người lao động, các khoản đặt cọc của khách hàng, các khoản phải
trả cho các đơn vị nội bộ, các khoản bảo hiểm phải nộp cho công ty
bảo hiểm và các khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
Nợ định mức bao gồm các khoản nợ như lương phải trả người
lao động, bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm, các khoản thuế
phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn cổ phần: Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu
phổ thông là loại chứng khoán thụ hưởng phần thu nhập còn lại.
Các kênh huy động khác: Doanh nghiệp có thể sử dụng các
hình thức huy động nguồn vốn tài trợ khác như từ quỹ khấu hao, các
quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, huy động vốn thông
qua liên doanh, liên kết...
1.2.5. Các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động huy động vốn
của doanh nghiệp
a) Chi phí sử dụng vốn
5
- Chi phí sử dụng nợ sau thuế.
Chi phí sử dụng nợ sau thuế = Lãi suất - Tiết kiệm thuế
= Kd - Kd T
= Kd (1-T)
Với Kd là lãi suất của nợ mới, chứ không phải lãi suất của nợ
hiện hành
⁻ Chi phí sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi
Được xác định bằng cách lấy cổ tức ưu đãi Dps chia cho giá
phát hành ròng Pn.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi Kps =
⁻ Chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng mới
Gọi chi phí phát hành là F, công thức DCF cần điều chỉnh để
xác định tỷ lệ lợi tức yếu cầu theo công thứ sau:
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường mới Ke = + g
⁻ Chi phí sử dụng vốn bình quân
Chi phí sử dụng vốn trung bình trọng WACC = x Wx
Kx : Chi phí sau thuế của nguồn trài trợ x.
Wx: Trọng số của nguồn tài trợ x theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
nguồn tài trợ.
b) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
⁻ Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Vòng quay vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
6
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động có trong kỳ đổi lại
bao nhiêu đơn vị LNST.
⁻ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Hệ số này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định =
Chỉ số này cho biết đồng vốn có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
⁻ Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần phản ánh cứ một đồng
doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất sinh lời của tài sản phản ánh khi sử dụng bình quân
một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay.
7
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng
sinh lời của đồng VCSH, cho biết sử dụng một đồng VCSH trong
kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số quay vòng vốn =
Chỉ tiêu nàu cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp,
nghĩa là vốn quay bao nhiêu vòng trong năm.
Số ngày 1 vòng quay của tổng nguồn vốn =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân vốn kinh doanh quay một
vòng thì mât bao nhiêu ngày.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hƣớng đến hoạt động huy động vốn
của doanh nghiệp
a) Quy mô và uy tín của doanh nghiệp
b) Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
c) Chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp
d) Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
e) Tình hình thị trường và mức lãi suất trên thị
trường tài chính
f) Chính sách thuế của nhà nước
g) Tiến bộ về khoa học công nghệ
8
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN Y TẾ DANAMECO
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y
TẾ DANAMECO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công
Ty Cổ Phần Y Tế Danameco
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu bộ tổ chức
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO
2.2.1. Tình hình tài chính tại Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế
Danameco giai đoạn 2015-2017
2.2.2. Nhu cầu vốn của Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế
Danameco
Tổng công ty đang nổ lực hiện đại hoá và đồng bộ hoá hệ
thống sản xuất dây chuyền để tối thiểu chi phí nhân công, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Kế hoạch mở rộng gần 4 hecta với các máy móc công nghệ
hiện đại mới
Đầu tư cho sản xuất tại công ty Danameco Quảng Nam
Đầu tư dịch vụ giặt tẩy đồ bệnh viện tại Trung tâm dịch vụ
Tổng hợp y tế
Dự định đầu tư hơn 800 mét vuông đất mở rộng thêm quy mô
tại nhà máy Hòa Cường Đà Nẵng.
Ngoài ra đặc thù các hợp đồng kinh tế với giá trị lớn của Công
ty là ký 1 năm một lần.
9
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế
Danameco
a) Nợ phải trả
Tổng nợ phải trả của công ty giảm dần qua 3 năm đến năm
2017 thấp hơn 50% (chỉ còn 48%) bắt nguồn từ việc giảm cả vay
ngắn hạn và vay nợ dài hạn. Cho thấy những năm gần đây công ty
giảm đáng kể nợ để và tăng vốn chủ sở hữu để tăng tính tự chủ cho
công ty
b) Vốn chủ sở hữu
Công ty đã tiến hành phát hành thêm 11.548 cổ phiếu thường
giúp nâng vốn điều lệ từ 30,14 tỷ đồng năm 2016 lên đến 41,7 tỷ
đồng năm 2017. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty liên tiếp tăng
qua các năm cho thấy công ty đang thay dần nguồn tài trợ bằng vốn
vay bằng vốn chủ sở hữu.
2.2.4. Các phƣơng thức huy động vốn tại Tổng Công Ty
Cổ Phần Y Tế Danameco
a) Tín dụng thương mại
Hoạt động huy động vốn thông qua tín dụng thương mại của
công ty là chưa hiệu quả. Việc để các đối tượng khác chiếm dụng
nguồn vốn làm cho hiệu quả hoạt động của công ty giảm, công ty sẽ
phải chịu chi phí cao hơn trong khi khách hàng sử dụng nguồn vốn
của mình với chi phí thấp hơn hẵn.
b) Tín dụng ngân hàng
⁻ Vay ngắn hạn ngân hàng
Nguồn tài trợ ngắn hạn của công ty giảm khá nhanh. Trong
giai đoạn này. Nhu cầu vốn của năm 2017 cũng khá lớn với nhiều
hợp đồng xuất khẩu trang thiết bị y tế ra nước ngoài cùng với việc
ngày càng nhiều hợp đồng kinh tế với các bệnh viện trong nước.
10
⁻ Vay dài hạn ngân hàng
Lượng vay dài hạn ngân hàng của công ty giảm đáng kể qua 3
năm. Dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong các
năm qua, có thể thấy công ty không mở rộng quy mô đầu tư sản xuất
kinh doanh, đang đẩy mạnh công tác bán hàng để giải quyết lượng
hàng tồn kho.
c) Nguồn vốn cổ phần
Với việc cổ phần hóa làm cho VCSH công ty tăng lên rõ rệt,
khả năng tự chủ về sản suất của công ty được cải thiện. Việc tăng
vốn điều lệ từ 30 tỷ lên hơn 41 tỷ trong năm 2017 sẽ giúp nâng cao
sự tín nhiệm của các tổ chức tín dụng và ngân hàng đối với công ty.
d) Thuê tài sản
Công ty đã thực hiện hợp đồng thuê kho tại Quảng Nam trong
nhiều năm nay phục vụ chủ yếu dự trữ hàng hóa cho xí nghiệp sản
xuất vật tư y tế Quảng Nam. Hình thức thuê tài sản này công ty sẽ
tránh được những rủi ro lạc hậu về tài sản, hoạt động có lãi trong
năm nên sẽ tránh được một khoản thuế vì chi phí thuê được xác định
vào chi phí hợp lí trước thuế.
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng huy động vốn Tổng
Công Ty Cổ Phần Y Tế Danameco
a) Chi phí sử dụng vốn
⁻ Chi phí sử dụng vốn sau thuế
Chi phí sử dụng nợ trước thuế của công ty qua 2 năm 2016 và
2017 là 8,25%, 7,12%. Sau khi trừ đi thuế thì chi phí cốn vay của
công ty là 6,6% và 5,69% cho thấy đối với nguồn tài trợ là vốn vay
thì chi phí công ty bỏ ra ngày càng thấp hơn..
⁻ Chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng mới
Trong quá trình hoạt động công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn
11
đi vay và nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu thường. Chi phí sử dụng
vốn bình quân của công ty năm 2017 thấp hơn năm 2016 (từ 20,53%
giảm còn 18,86%) nguyên nhân là do giảm được chi phí nợ vay từ
ngân hàng.
b) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
⁻ Số vòng quay vốn lƣu động
Số vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2016 giảm
8,69% so với năm 2015. Đến năm 2017, số vòng quay vốn lưu động
của công ty tăng trở lại 3,2% so với năm 2016. Tuy năm 2017 số
vòng quay vốn lưu động có phần tăng nhẹ nhưng công ty cần nỗ lực
hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn.
⁻ Tỷ lệ sinh lời vốn lƣu động
Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động của công ty tăng liên tiếp từ
12,79% tăng lên 17,74% 2016 tiếp tục tăng 18,83% năm 2017 qua 3
năm chủ yếu do công ty đã tiết kiệm hiệu quả cả 3 loại chi phí tài
chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.
⁻ So sánh với trung bình ngành
Nhìn chung, số vòng quay vốn lưu động và tỷ suất sinh lời
vốn lưu động của công ty đều thấp hơn ngành qua 3 năm, tỷ suất
sinh lời vốn lưu động tuy đang tăng bằng đạt mức 19% năm 2017
nhưng công ty cũng cần có những giải pháp tăng lợi nhuận sau thuế
để bắt kịp xu hướng ngành.
c) Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Số vòng quay vốn cố định
Từ bảng số liệu, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2016 liên
tục tăng qua 3 năm. Bên cạnh đó, hàng bán bị trả lại cũng giảm từ
1583 xuống 766 triệu đồng năm 2017. Điều này làm hiệu suất sử
dụng vốn năm 2017 tăng, chứng tỏ khả năng luân chuyển vốn cố
12
định của công ty năm 2017 có sự cải thiện .
- Tỷ lệ sinh lời vốn cố định
Tỷ suất sinh lời vốn cố định tăng liên tục qua 3 năm từ 29,3%
lên đến 41,6% năm 2016 và 51,4% năm 2017. bởi lợi nhuận sau thuế
liên tục tăng, đồng thời vốn cố định bình quân lại giảm. Điều này
chứng tỏ công ty không chú trọng đầu tư máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất kinh doanh.
⁻ So sánh với trung bình ngành
Nhìn chung số vòng quay vốn cố định và tỷ suất sinh lời vốn
cố định của ngành đều đang tốt hơn công ty. Ngành đang có xu
hướng đầu tư tài sản cố định máy móc trang thiết bị liên tục tăng qua
các năm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng lớn
hơn.
d) Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn.
⁻ Vòng quay tổng nguồn vốn và số ngày 1 vòng quay tổng
nguồn vốn
Vòng quay tổng nguồn vốn giảm từ 1,52 xuống còn 1,43 vòng
năm 2016 và tăng nhẹ năm 2017. Đến năm 2017, để thu hồi được
vốn kinh doanh bỏ ra thì công ty phải mất 239 ngày tăng lên 13 ngày
so với năm 2016. Cho thấy tốc độ luân chuyển tổng nguồn vốn đang
bị chậm lại.
⁻ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty liên tiếp tăng
trong 3 năm nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế của công
ty liên tục tăng nhanh tăng 44,82% năm 2016 so với 2015 và 4,92%
trong năm 2017 so với 2016. Bên cạnh đó, là trong 2 năm 2016 và
2017 công ty cũng không đầu tư nhiều máy móc thiết bị sản xuất,
NVL và CCDC để phục vụ cho việc SXKD, mà công ty đang đẩy
13
mạnh giải quyết lượng hàng tồn kho để tránh ứ đọng vốn.
⁻ Phân tích phƣơng trình Dupont
Tuy lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty liên tiếp tăng qua 3
năm nhưng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ ROE lại chỉ tăng nhẹ trong
năm 2016 sau đó lại giảm còn 29,29% trong năm 2017 bởi nguyên
nhân là do số nhân vốn chủ của công ty liên tiếp giảm từ 3,02 xuống
còn 2,62 năm 2016 và 2,13 trong năm 2017. Tuy nhiên việc giảm
vay mượn bên ngoài, đẩy mạnh VCSH không tận dụng được lợi thế
sử dụng đòn bẩy của công ty, đồng thời bỏ qua cơ hội tiết kiệm thuế
từ việc sử dụng nợ
⁻ So sánh với trung bình ngành
Nhìn chung, các chỉ số trên của công ty Danameco đang thấp
hơn ngành. Công ty đang sử dụng vốn kém hiệu quả hơn so với
ngành, đặc biệt công ty cũng cần đẩy mạnh số nhân vốn chủ để gia
tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu và tận dụng được lợi thế sử
dụng đòn bẩy đạt được cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO GIAI ĐOẠN 2015-
2017
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc
a) Sự đa dạng trong các hình thức huy động vốn.
Không dừng lại ở những kênh huy động truyền thống là ngân
hàng, công ty đã tiến hành huy động qua các hình thức khác như phát
hành cổ phiếu thường, thuê tài chính, vốn đi chiếm dụng từ các tổ
chức khác...
b) Sự tín nhiệm của thị trường đối với công ty ngày một tăng
Ngoài việc giá cổ phiếu công ty tăng, công ty cũng đã thanh
toán đến hạn đầy đủ và trả trước nhà cung cấp nhiều đợt hàng trong
14
năm 2017. Công ty đã thể hiện khả năng thanh toán tốt của mình, tạo
được niềm tin vững chắc cho các nhà đầu tư và nhà cung cấp của
mình.
c) Các chỉ tiêu tỷ suất lợi trên doanh thu và trên tổng tài sản
được cải thiện
Các chỉ tiêu ROS và ROA này có sự cải thiện trong 3 năm.
Cho thấy công ty đang dần sử dụng nguồn vốn của mình hiệu quả,
đảm bảo sinh lợi nhuận từ tổng tài sản và doanh thu.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bị giảm đáng kể.
ROE là một trong những chỉ tiêu quan trọng để nhận xét và
đánh giá về tình hình hoạt động của công ty, đây c ũng là yếu tố thu
hút các nhà đầu tư cũng như là công cụ để mở rộng các hình thức
huy động vốn
Nguyên nhân: Công ty không tận dụng triệt để đòn bẫy tài
chính. Việc công ty vay nợ để tạo nguồn vốn kinh doanh có thể xem
như là một hình thức để công ty tận dụng đòn bẩy tài chính của mình
để đem lại cho công ty những lợi ích như khuếch đại thu nhập của cổ
đông, tạo lá chắn về thuế cho công ty.
b) Công tác quản lý khoản phải thu của công ty còn có
nhiều hạn chế
Công tác quản lý khoản phải thu của công ty còn gặp khó
khăn, lượng vốn công ty bị chiếm dụng nhiều hơn lượng vốn mà
công ty chiếm dụng.
Nguyên nhân: Để hết gói thầu hay đầy đủ trang thiết bị y tế
cho năm mới thì các khách hàng doanh nghiệp, bệnh viện lấy hàng
tăng vọt vào cuối kỳ, đặc biệt cuối năm. Chính vì vậy,công ty cần có
các chính sách khuyến khích khách hàng mua sản phẩm phân tán
15
thời gian đều đặn hơn.
c) Tỷ trong nợ vay của công ty từ các ngân hàng thương
mại còn thấp.
Trong điều kiện lãi suất thuận lợi cho việc vay mở rộng, đầu
tư, mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai, công ty cần điều chỉnh
tăng vốn vay nhiều hơn để nâng cao hiệu đòn bẩy.
Nguyên nhân: Trong giai đoạn vừa qua nhu cầu về vốn dài
hạn của công ty là không lớn, chủ yếu tập trung giải quyết hàng tồn
kho, không đầu tư trang thiết bị, máy móc dẫn đến tỷ trọng nợ vay
thấp.
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY
ĐỘNG VỐN
3.1.1. Triển vọng phát triển ngành thiết bị y tế
Tuổi thọ tru