Từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu vào những năm cuối thế kỷ 20, với
sự cải cách theo định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, trải qua nhiều
giai đoạn khủng hoảng cùng với kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang ngày càng phát triển, hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn cầu. Tốc độ
tăng trưởng GDP năm 2015 đạt 6,2% cao nhất trong 5 năm qua là minh chứng
cho sự phát triển thần kỳ đó của Việt Nam.
“Với xuất phát điểm thấp, để tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với
các nước khác Việt Nam đã lựa chọn hướng đi đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt cần
bổ sung một lượng vốn đáng kể để đầu tư vào các dự án có khả năng “đi tắt,
đón đầu” khoa học công nghệ. Tuy nhiên khả năng về vốn của các doanh
nghiệp là rất hạn chế, việc huy động vốn của các doanh nghiệp qua phát hành
cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó khăn do thị trường chứng khoán của nước ta
trong những năm qua có phần chìm lắng”
“Với vai trò là trung tâm tài chính tiền tệ của nền kinh tế, các NHTM là
trung gian giữa bên có vốn và bên cần vốn nhằm hỗ trợ cho các cá nhân,
doanh nghiệp có được nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.Do
đó bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống hệ thống NHTM Việt Nam
cũng đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung, dài hạn” bằng cách
cho vay theo DAĐT, và các hoạt động dịch vụ đa dạng khác đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế hiện đại. Riêng đối với hoạt động cho vay DAĐT thì đây là
một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận lớn, tuy nhiên lại tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, vai trò của công tác thẩm định tín
dụng DAĐT, đặc biệt là thẩm định tài chính DAĐT là vô cùng to lớn. “Hơnnữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động đầu
tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những DAĐT thực sự có hiệu quả vừa
mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng,
đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư”.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định DAĐT góp phần cực kỳ quan trọng đối với sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như tính bền vững
trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu vào những năm cuối thế kỷ 20, với
sự cải cách theo định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, trải qua nhiều
giai đoạn khủng hoảng cùng với kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang ngày càng phát triển, hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn cầu. Tốc độ
tăng trưởng GDP năm 2015 đạt 6,2% cao nhất trong 5 năm qua là minh chứng
cho sự phát triển thần kỳ đó của Việt Nam.
“Với xuất phát điểm thấp, để tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với
các nước khác Việt Nam đã lựa chọn hướng đi đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt cần
bổ sung một lượng vốn đáng kể để đầu tư vào các dự án có khả năng “đi tắt,
đón đầu” khoa học công nghệ. Tuy nhiên khả năng về vốn của các doanh
nghiệp là rất hạn chế, việc huy động vốn của các doanh nghiệp qua phát hành
cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó khăn do thị trường chứng khoán của nước ta
trong những năm qua có phần chìm lắng”
“Với vai trò là trung tâm tài chính tiền tệ của nền kinh tế, các NHTM là
trung gian giữa bên có vốn và bên cần vốn nhằm hỗ trợ cho các cá nhân,
doanh nghiệp có được nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.Do
đó bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống hệ thống NHTM Việt Nam
cũng đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung, dài hạn” bằng cách
cho vay theo DAĐT, và các hoạt động dịch vụ đa dạng khác đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế hiện đại. Riêng đối với hoạt động cho vay DAĐT thì đây là
một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận lớn, tuy nhiên lại tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, vai trò của công tác thẩm định tín
dụng DAĐT, đặc biệt là thẩm định tài chính DAĐT là vô cùng to lớn. “Hơn
nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động đầu
tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những DAĐT thực sự có hiệu quả vừa
mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng,
đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư”.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định DAĐT góp phần cực kỳ quan trọng đối với sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như tính bền vững
trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Vietinbank Chi nhánh TP Hà Nội là chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Trong những năm qua hoạt động cho vay
DAĐT của Chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, trở thành
hoạt động chính, góp phần tăng trưởng dư nợ cũng như lợi nhuận cho Chi nhánh.
Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế trong chất lượng thẩm định DAĐT tại Vietinbank
CNTP Hà Nội.
Vì vậy, việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh TP Hà Nội là điều hết sức cần thiết. Trong khuôn khổ bài luận văn,
tác giả xin đi sâu nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
DAĐT tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hà Nội”.
1. Mục đích nghiên cứu
“Hệ thống hóa lý luận về chất lượng thẩm định DAĐT nói chung và
thẩm định tài chính DAĐT nói riêng tại các Ngân hàng Thương mại”.
Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh TP Hà Nội.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
“Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng
thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN TP Hà Nội”
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng thẩm định tài
chính DAĐT trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn từ 2013 đến 2015.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh, phân tích
và tổng hợp nhằm đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những giải pháp phù hợp.
4. Kết cấu của luận văn
Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội” bao
gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại các
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Thành Phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thành Phố Hà Nội.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DAĐT
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Thẩm định DAĐT tại các Ngân hàng Thƣơng Mại
1.1.1 Khái niệm DAĐT
“DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, đầy đủ, khoa
học và toàn diện một dự kiến đầu tư trong tương lai. Đây cũng là phương tiện
chủ yếu mà chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ về
mặt tài chính từ phía chính phủ, ngân hàng, các tổ chức tài chính và các nhà
đầu tư khác”.
1.1.2 Hoạt động cho vay DAĐT
- Vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay dài, thu hồi vốn chậm và độ rủi ro cao
- Khách hàng cùng tham gia vốn vào dự án
- Thời hạn giải ngân dài
- Lãi suất cho vay cao
- Tài sản đảm bảo đa phần là tài sản hình thành từ vốn vay
1.1.3 Thẩm định tài chính DAĐT
“Thẩm định dự án DAĐT là việc Ngân hàng tổ chức, xem xét, phân tích
một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản của DAĐT
đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả
thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay một cách hiệu quả, an toàn”.
1.2 Chất lƣợng thẩm định tài chính DAĐT và các nhân tố ảnh hƣởng
1.2.1 Khái niệm chất lƣợng thẩm định tài chính DAĐT
Chất lượng thẩm định tài chính DAĐT là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
mức độ chính xác, khoa học của nội dung và kết quả thẩm định trong điều
kiện thời gian nhất định, từ đó là cơ sở để ngân hàng lựa chọn được những dự
án có tính khả thi, hiệu quả tài chính cao, khả năng hoàn trả vốn và lãi đúng
hạn, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng, đem đến sự hài
lòng cho khách hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính DAĐT
Chất lượng công tác tổ chức và quản lý bộ thẩm định
Quy trình, nội dung thẩm định
Chất lượng thông tin phục vụ công tác thẩm định
Thời gian thẩm định
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DAĐT
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT
Chỉ tiêu mức sinh lời cho vay DAĐT
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính DAĐT
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm định
Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
Mối quan hệ tín dụng giữa chủ dự án và ngân hàng
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Môi trường kinh tế
Trình độ lập dự án và sự trung thực của chủ dự án
Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay theo dự án
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DAĐT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam và Ngân
hàng công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội
“Từ ngày 01/07/2009, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh Thành phố
Hà Nội theo Quyết định 496/QĐ-HĐQT NHCT1 của Chủ tịch HĐQT Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đến nay, Chi nhánh Thành phố Hà Nội
vẫn duy trì là chi nhánh lớn nhất, đầu tàu của toàn bộ hệ thống Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam”.
“Năm 2013 lợi nhuận của Vietinbank CN TP Hà Nội đạt 1,400 tỷ đồng,
tăng 100 tỷ tương đương với 7.69% so với năm 2012. Năm 2014, mặc dù có
sự tăng trưởng cả về nguồn vốn cũng như dư nợ nhưng do một số chi phí khác
trong hoạt động kinh doanh nên lợi nhuận của chi nhánh chỉ đạt 1,385 tỷ
đồng, giảm 15 tỷ (giảm 7.14%) so với năm 2014. Không để tình trạng lợi
nhuận giảm so với các năm trước, trong năm 2015 Vietinbank Hà Nội đã nỗ
lực không ngừng trên tất cả mọi lĩnh vực kinh doanh và đạt được mục tiêu lợi
nhuận là 1,514 tỷ đồng, tăng 129 tỷ đồng (tăng 9.31%) so với năm 2014”.
2.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam chi nhánh TP Hà Nội.
2.2.1 Quy trình, nội dung thẩm định tài chính DAĐT tại NHCT Chi
nhánh TP Hà Nội.
Để có thể thấy được cụ thể hơn quy trình thẩm định DAĐT tại ngân hàng
TMCP Công Thương CN Thành phố Hà nội, tác giả xin đưa ví dụ cụ thể thẩm
định dự án tại phần Phụ lục của luận văn.
Tên dự án: Đầu tư giai đoạn 2 DAĐT xây dựng công trình khai thác mỏ
đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại núi Thung Dầu, xã Thanh
Tân, huyện Thanh Liêm, Hà Nam.
Doanh nghiệp thực hiện dự án: Công ty CP đầu tư vật liệu xây dựng Hồng
Hà
2.2.2 Thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính DAĐT.
- Chất lƣợng công tác tổ chức và quản lý bộ thẩm định
Vietinbank thực hiện mô hình tập trung do đó các PGD chỉ thực hiện xử lý
các món vay của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu vi mô. Các món
vay trung dài hạn DAĐT của các chủ đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế được xử lý tại hội sở chi nhánh và đều phải thông qua khối KHDN thuộc trụ
sở chính.
- Quy trình, nội dung thẩm định
Quá trình thẩm định tài chính Chi nhánh tuyệt đối tuân thủ đúng các quy
trình, quy định về thẩm định của NHNN nói chung và của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam nói riêng.
- Chất lƣợng thông tin phục vụ công tác thẩm định
Cán bộ thẩm định sẽ tra cứu thông tin về lịch sử tín dụng của chủ đầu tư tại
CIC, danh sách khách hàng đen để có được cái nhìn khách quan về uy tín của
khách hàng.
- Thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định dự án của Chi nhánh phải tuân theo mức giới hạn
nhất định được đưa ra thống nhất trong toàn hệ thống.
- Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DAĐT
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DAĐT của Vietinbank chi nhánh TP Hà
Nội
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Nợ xấu 176 182 189
Tỷ lệ nợ xấu 0.4% 0.12% 0.10%
Dư nợ cho vay DAĐT 23,681 28,537 32,145
Nợ xấu trong cho vay DAĐT 67.28 45.26 31.21
Tỷ lệ nợ xấy trong cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay
DAĐT 0.28% 0.16% 0.10%
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DAĐT/ tổng nợ xấu
38.23
%
24.87
%
16.51
%
(Nguồn: Báo cáo KQKD Vietinbank chi nhánh TP Hà Nội 2013-2015)
- Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay DAĐT
Bảng 2.6: Lợi nhuận trong cho vay DAĐT tại Vietinbank chi nhánh TP Hà
Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT 982.94 998.2 1,114.32
Tổng lợi nhuận 1,400 1,385 1,514
Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/ tổng lợi nhuận 70.21% 72.07% 73.60%
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Vietinbank CN Hà Nội 2013-2015)
2.3 Đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Vietinbank
chi nhánh TP Hà Nội.
2.3.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, quy trình thẩm định dự án của Chi nhánh tương đối toàn diện
Thứ hai, thời gian thẩm định dự án tại Chi nhánh đang từng bước được rút ngắn
Thứ ba, kết quả thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng đã đánh giá được những điểm cơ bản về hiệu quả của dự án.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
“Những hạn chế trong quá trình thẩm định tài chính DAĐT
Thứ nhất, Nội dung thẩm định DAĐT của Chi nhánh tương đối toàn diện nhưng
khi đi sâu vào từng nội dung thì vẫn nhiều điểm bất cập
Thứ hai, Chi phí hiện tại của Chi nhánh cho việc thu thập thông tin phục vụ
thẩm định là không có. Các nguồn thông tin chủ yếu được lấy từ khách hàng và các
nguồn có sẵn miễn phí nên độ chính xác không cao, độ tin cậy ở mức khá thấp.
Thứ ba, Chi nhánh đôi khi chỉ tập trung nhìn nhận về giá trị tài sản đảm bảo chứ
không tập trung nhiều đến tính hiệu quả khả thi của DAĐT.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Lực lượng cán bộ thẩm định còn thiếu trong khi khối lượng dự án nhiều,
mức độ phức tạp cao.
- Nguồn thông tin phục vụ công tác tác thẩm định chưa thực sự đáng tin cậy
- Phần mềm thẩm định chưa hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định.
- Việc thẩm định DAĐT đôi khi còn mang tính chủ quan, kết quả thẩm định
hay quyết định cho vay đôi khi còn phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ giữa
Chi nhánh và khách hàng.
- Công tác tổ chức điều hành hoạt động thẩm định dự án vẫn còn nhiều bất
cập. Chi nhánh vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan
trong việc thẩm định DAĐT nhằm đảm bảo kết quả thẩm định được khách
quan, chính xác.
Nguyên nhân khách quan
- Trình độ lập dự án cũng như sự trung thực của chủ dự án còn thấp
- Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập: Hệ thống pháp luật của Việt nam
trong lĩnh vực kinh tế còn thiếu tính đồng bộ, chồng chéo nhau.
- Môi trường kinh tế luôn biến động theo chiều hướng không thuận lợi trong
nhưng năm gần đây, kinh tế bắt đầu đi vào phục hồi nhưng dư âm của cuộc
khủng hoảng kinh tế vẫn còn rất lớn, lạm phát tăng cao, giá cả và lãi suất
trên thị trường biến động không ngừng”.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam-
Chi nhánh TP Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội đã vạch ra
định hướng hoạt động từ năm 2015 đến những năm 2018 là
- Trong công tác huy động vốn: Tăng cường các biện pháp tích cực, tập trung
thu hút nguồn tiền gửi đảm bảo tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân là
15%/năm.
- Trong công tác tín dụng: Tập trung nguồn lực, rà soát, bám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh của các khách hàng hiện hữu. Tập trung tăng trưởng dư nợ vào
ngành nghề đầu tư theo định hường của NHCTVN.
- Trong hoạt động dịch vụ: Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, đặc biệt
cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần, cung ứng dịch vụ đối với các khách hàng các
đối tác chiến lược, các khách hàng đã, đang và sẽ có quan hệ với Vietinbank
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính DAĐT trong hoạt
động cho vay của Vietinbank chi nhánh TP Hà Nội
- Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin
- Hoàn thiện nội dung thẩm định
- Chú trọng công tác tổ chức, đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng thực hiện
thẩm định dự án
- Xây dựng hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại
- Thực hiện tốt quy định về bảo đảm tiền vay
- Phát huy vai trò tư vấn của Chi nhánh đối với Chủ đầu tư
3.3 Một số kiến nghị