MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp bưu chính nói chung và
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (viết tắt là VNPost) nói riêng phải
không ngừng đổi mới về mọi mặt để nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển ổn định. Cùng với quá trình đổi mới tổ chức quản lý, hiện đại
hóa công nghệ, VNPost rất quan tâm đến hoạt động marketing, phát
triển thị trường để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay thị trường dịch vụ bưu chính đang có nhiều thay đổi,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường. Vấn đề cấp bách
đặt ra đối với VNPost là làm thế nào để tồn tại và phát triển bền vững
trong thời gian tới. Vì vậy nghiên cứu tìm kiếm hướng phát triển thị
trường nhằm tăng doanh thu là mục tiêu quan trọng của VNPost.
26 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận văn Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền của Tổng công ty bưu điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
Nguyễn Thị Lan Anh
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
DỊCH VỤ PHÁT HÀNG THU TIỀN
CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Luận ăn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Thanh
Phản biện 1:
Phản biện :
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc:....... giờ ....... ngày ....... tháng .......năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê ̀taì
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp bưu chính nói chung và
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (viết tắt là VNPost) nói riêng phải
không ngừng đổi mới về mọi mặt để nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển ổn định. Cùng với quá trình đổi mới tổ chức quản lý, hiện đại
hóa công nghệ, VNPost rất quan tâm đến hoạt động marketing, phát
triển thị trường để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay thị trường dịch vụ bưu chính đang có nhiều thay đổi,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường. Vấn đề cấp bách
đặt ra đối với VNPost là làm thế nào để tồn tại và phát triển bền vững
trong thời gian tới. Vì vậy nghiên cứu tìm kiếm hướng phát triển thị
trường nhằm tăng doanh thu là mục tiêu quan trọng của VNPost.
VNPost tổ chức kinh doanh 3 nhóm dịch vụ chính, bao gồm
nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát (chiếm 47% doanh thu), nhóm
dịch vụ tài chính bưu chính (chiếm 21% doanh thu) và nhóm dịch vụ
phân phối truyền thông (chiếm 32% doanh thu). Theo cơ cấu doanh thu
thì dịch vụ bưu chính chuyển phát là dịch vụ cốt lõi của VNPost, là lĩnh
vực có nhiều tiềm năng phát triển, tốc độ tăng trưởng nhanh, góp phần
mạnh mẽ vào sự phát triển của bưu chính Việt Nam.
Với mạng lưới được tổ chức rộng khắp, VNPost có nhiều lợi thế
kinh doanh các dịch vụ bưu chính chuyển phát như dịch vụ bưu phẩm,
bưu kiện, bưu chính ủy thác, chuyển phát nhanh, hành chính công, đặc
biệt chuyển phát hàng thương mại điện tử. Dịch vụ thương mại điện tử
(viết tắt là TMĐT) đang phát triển mạnh tại các nước trên thế giới và tại
Việt Nam, để đáp ứng chuyển phát hàng TMĐT VNPost đã đưa vào
cung ứng dịch vụ phát hàng thu tiền, tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của
dịch vụ này còn khiêm tốn. Do đó, nghiên cứu phát triển thị trường dịch
vụ phát hàng thu tiền của VNPost là việc làm cấp thiết.
2
Vì các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị
trường dịch vụ phát hàng thu tiền của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Marketing nói chung và phát triển thị trường là công việc cần
thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong đó có các doanh nghiệp bưu
chính. Qua quá trình tìm hiểu tài liệu phục vụ cho luận văn, học viên đã
tìm thấy một số công trình khoa học là sách, bài đăng tạp chí, luận án,
luận văn có liên quan đến chủ đề này, có thể kể đến như sau:
- Cuốn sách của Phillip Kotle (2013), Quản trị Marketing, NXB
Lao động và cuốn sách của Phillip Kotle và Armstrong G (2012),
Principlesofmarketing- 14th edition, NXB PrenticeHall. Hai cuốn này
đề cập đến những nguyên lý cơ bản của marketing và quản trị
marketing. Các tác giả đã dành nhiều nội dung phân tích các vấn đề liên
quan đến thị trường / khách hàng và các hoạt động marketing của doanh
nghiệp.
- Trương Đình Chiến, Giáo trình Quản trị Marketing, NXB Đại
học KTQD, 2012. Tác giả đã dành trọn 48 trang của chương 7 để đề cập
đến Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.
- Peter Doyle, Value – based Marketing: Marketing Strategies for
Corporate Growth and Shareholder Value – 2th edition,
JohnWiley&Sons, 2008. Cuốn sách thể hiện các quan điểm mới trong
marketing và phát triển giá trị cho khách hàng và cho cả cổ đông của
công ty, trong đó tác giả đưa ra “thang bậc tăng trưởng” gồm 9 bước cụ
thể, và 3 trong 9 bước có liên quan đến phát triển thị trường của doanh
nghiệp, bao gồm: Tăng trưởng khách phần; Giành được khách hàng mới
và Xâm nhập các thị trường mới.
- Trần Thị Thập, Bài giảng Quản trị Marketing – Học viện công
nghệ BCVT, 2014. Trong bài giảng này, tác giả đã đưa ra ví dụ cụ thể về
các tiêu chí phân đoạn thị trường đặc thù trong lĩnh vực bưu chính
chuyển phát, rất có ý nghĩa tham khảo đối với tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Liên quan đến các giải pháp kinh doanh, phát triển thị trường của
3
VNPost, học viên tìm thấy một số công trình khoa học sau:
- Trần Thị Hòa, bài báo “Phát triển dịch vụ bưu chính của Tổng công
ty Bưu chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đăng trên tạp chí Kinh tế và
Kinh doanh của Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, số 27 năm 2011.
- Lê Thị Hà, luận văn “Phát triển thị trường đối với dịch vụ tài
chính bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam”, bảo vệ tại Học
viện công nghệ Bưu chính Viễn thông, 2013. Luận văn đề cập đến thực
trạng thị trường và thị trường dịch vụ tài chính bưu chính, các giải pháp
phát triển thị trường dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam.
Như vậy, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến một cách chuyên
sâu và toàn diện về phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền của
VNPost. Tôi xin cam đoan đây là đề tài mới, không trùng lặp với các
công trình khoa học mà tôi đã biết.
3. Muc̣ đích nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề chung về thị trường và phát triển thị
trường dịch vụ phát hàng thu tiền.
- Phân tích thực trạng thị trường và phát triển thị trường dịch vụ
phát hàng thu tiền của VNPost, đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu
tiền của VNPost trong thời gian tới.
4. Đôí tươṇg va ̀phạm vi nghiên cưú
- Đối tượng nghiên cứu: Thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền và
hoạt động phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền của VNPost.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu phát triển thị trường dịch vụ
phát hàng thu tiền trên phạm vi toàn quốc.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 cho đến nay và giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phương phaṕ nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết nổi bật về phát triển thị trường của doanh
nghiệp từ nhiều nguồn sách, tạp chí, giáo trình
Nghiên cứu thực tế dự kiến dựa vào các phương pháp sau:
4
- Kinh nghiệm làm việc tại VNPost.
- Thu thập thông tin thứ cấp về thị trường dịch vụ phát hàng thu
tiền và về hoạt động phát triển thị trường nói riêng của VNPost.
- Nghiên cứu định tính (lấy ý kiến chuyên gia).
Từ thông tin thu thập được, dùng phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá, mô hình hóa, đưa ra những kết luận và đề xuất
giải pháp phát triển thị trường đối với dịch vụ phát hàng thu tiền của
VNPost trong thời gian tới.
6. Kêt́ cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được bố cục thành 3 chương.
Chương 1. Một số vấn đề chung về thị trường và phát triển thị
trường dịch vụ phát hàng thu tiền.
Chương 2. Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu
tiền của VNPost.
Chương 3. Các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ phát hàng
thu tiền của VNPost.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH
VỤ PHÁT HÀNG THU TIỀN
1.1. Thị trường và phát triển thị trường
1.1.1. Khái niệm thị trường
1.1.2. Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định
vị
1.1.2.1. Phân đoạn thị trường
1.1.2.2. Định vị thị trường
1.1.3. Phát triển thị trường
1.1.3.1. Khái niệm về phát triển thị trường
1.1.3.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp
1.2. Phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền
1.2.1. Khái niệm dịch vụ phát hàng thu tiền
Dịch vụ phát hàng thu tiền (ký hiệu là COD) là dịch vụ giá trị gia
5
tăng được xây dựng trên cơ sở kết hợp các dịch vụ bưu chính chuyển
phát và dịch vụ thu hộ - chi hộ, được áp dụng cho các dịch vụ bưu chính
chuyển phát có số hiệu trong nước là bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện, bưu
chính ủy thác, chuyển phát nhanh EMS. Dịch vụ được cung cấp tại các
bưu cục mở dịch vụ thu hộ, chi hộ.
Mô hình tổ chức dịch vụ phát hàng thu tiền được thể hiện tại Hình 1.1
(8) Trả tiền
NGƯỜI
GỬI
Bưu kiện
Ủy thác
Bưu phẩm
bảo đảm
EMS
HỆ THỐNG
CHUYỂN PHÁT
Bưu cục
phát
NGƯỜI
NHẬN
(2). Chấp nhận bưu gửi
theo dịch vụ chuyển phát
(1) Làm
thủ tục gửi
(4). Phát hàng
(5). Thu tiền
(6). Vấn tin nhờ thu,
lập phiếu thu
Nhờ Thu
(Datawarehouse)
(7). Lập phiếu chi
Mã thanh toán
(Mã đặc biêt)
Báo cáo dịch vụ
Quản lý KH lớn
PAYPOST
Bưu cục
chấp nhận
(3).Phát
hành nhờ
thu
Đầu mối
Tỉnh PH
Hình 1.2 Mô hình tổ chức dịch vụ phát hàng thu tiền
(Nguồn: VNPost)
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ phát hàng thu tiền
Sản phẩm dịch vụ phát hàng thu tiền không phải là sản phẩm vật
chất, hàng hóa cụ thể, quá trình tiêu thụ gắn liền với quá trình sản xuất,
có những đặc điểm chính như sau:
Tính phi vật chất; Tính không đồng nhất; Tính dây chuyền; Quá
trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm; Tải trọng không
đồng đều.
6
Tóm lại, để đảm bảo lưu thoát hết mọi nhu cầu về chuyển phát
bưu gửi phát hàng thu tiền cần phải có một lượng dự trữ đáng kể về
phương tiện, vật tư, ấn phẩm và lao động. Chính sự không đồng đều của
tải trọng đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, tổ chức lao
động và đảm bảo chất lượng.
1.2.3. Các cách thức phát triển thị trường đối với dịch vụ phát hàng
thu tiền
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường dịch vụ
phát hàng thu tiền
1.3. Một số kinh nghiệm phát triển thị trường dịch vụ của các
doanh nghiệp bưu chính khác
Kết luận chương: Trong chương 1, tác giả đã tập trung hệ thống
hóa cơ sở lý luận về phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền,
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ và phân tích
kinh nghiệm phát triển thị trường dịch vụ của một số doanh nghiệp
bưu chính khác.
7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH
VỤ PHÁT HÀNG THU TIỀN CỦA VNPost
2.1. Tổng quan vê ̀VNPost
2.1.1. Quá trình hiǹh thaǹh và phat́ triên̉
2.1.1.1. Giới thiệu về VNPost
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng nhiêṃ vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNPost
(Nguồn: VNPost)
Công ty CP chuyển
phát nhanh BĐ
Công ty In Tem
Công ty Tem
Công ty CP Du lịch
Bưu điện
1. Công ty TNHH 2 thành
viên DHL/VNPT
2. Công ty CP Bảo hiểm
BĐ
3. C.ty CP Truyền thông
và Quảng cáo Bưu chính
(Media Post).
4. Cty CP Quảng cáo đa
phương tiện (Smart Post).
5. Cty CP VNPT Toàn cầu
(VNPT-G).
6. Cty CP Khai thác Tòa
nhà VNPT (VNPT-Pmc).
7. Cty CP DVTM Hà Tĩnh.
8. Ngân hàng thương mại
CP Liên Việt.
9 Công ty Cổ phần VNPT
Technology
TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM – VNPOST
(Công ty mẹ)
CÔNG TY DO VNPOST SỞ
HỮU TRÊN 50% VỐN
CTY TNHH, CỔ PHẦN DO VNPOST
SỞ HỮU DƯỚI 50% VỐN
CTY TNHH 1 THÀNH VIÊN DO
VNPOST SỞ HỮU 100% VỐN
63 Bưu điện tỉnh,
thành phố
Công ty phát hành
báo chí Trung ương
Công ty Dịch vụ tiết
kiệm bưu điện
Cơ quan tham
mưu, điều hành
8
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh 3 nhóm dịch
vụ chính
giai đoạn 2012 - 2014
TT Dịch vụ
Doanh thu, tỷ đồng Tăng trưởng, %
Năm Năm
2012 2013 2014 2013 2014
1 Bưu chính
chuyển
phát
2.155 2.389 2.725 111 114
2 Tài chính
bưu chính
637 882 1.296 138 147
3 Phân phối
truyền
thông
6.812 3.575 2310 52 65
(Nguồn: VNPost)
Đánh giá tình hình phát triển kinh doanh trong 3 năm gần đây:
- Các mảng kinh doanh lõi có tốc độ tăng trưởng tương đối tốt,
mảng hợp tác viễn thông công nghệ thông tin giảm trong tương quan
lộ trình giảm tỷ lệ hỗ trợ của Tập đoàn, mảng kinh doanh dịch vụ
khác cũng có sự tăng trưởng tốt và hoàn thành vai trò trong giai đoạn
ngắn hạn.
- Cơ cấu nguồn thu chuyển dịch tích cực, tỷ trọng doanh thu dịch
vụ bưu chính và tài chính bưu chính trong tổng doanh thu phát sinh và
doanh thu tính lương ngày càng lớn, giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn thu
từ dịch vụ đại lý viễn thông công nghệ thông tin và doanh thu thanh toán
công ích của Nhà nước.
Bên cạnh sự phát triển đáp ứng yêu cầu và sức ép lớn về giảm
nhanh chênh lệch thu chi, các mảng kinh doanh đã có sự chuẩn bị tốt
cho tương lai, hướng tới tính chuyên nghiệp hóa trong kinh doanh.
2.2. Thực trạng thị trường và phát triển thị trường dịch vụ phát
9
hàng thu tiền
2.2.1. Giới thiệu chung về thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền
2.2.1.1. Tổng quan thị trường và tiềm năng thị trường
Với vai trò của một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát,
thực hiện việc vận chuyển bưu gửi từ người gửi đến người nhận, thị
trường đối với dịch vụ phát hàng thu tiền của VNPost vì thế có thể phân
chia thành hai tập chính, đó là những khách hàng là người gửi và những
khách hàng là người nhận. Đối với dịch vụ phát hàng thu tiền, chủ yếu
người gửi là các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT và người nhận là
khách hàng của những doanh nghiệp này, cho nên ở một mức độ nào đó
có thể gọi thị trường những người gửi là thị trường những người bán và
thị trường những người nhận gọi là thị trường người mua.
Thị trường là những người bán: Hàng trăm nghìn công ty kinh
doanh sử dụng website để bán hàng qua Internet. Người bán có thể bán:
Trực tiếp từ website của họ, bán thông qua các thị trường TMĐT.
Thị trường người mua (thị trường của người nhận): Khách hàng
truy cập website để tìm kiếm hàng hóa cần mua, có sự so sánh về giá cả,
hàng hóa phong phú đa dạng các mặt hàng sưu tập, dễ lựa chọn.
Theo Báo cáo TMĐT của Cục TMĐT – Bộ Công thương: tính
đến hết năm 2014, toàn quốc có 39% dân số sử dụng Internet, 145
Đô la Mỹ là số tiền ước tính mỗi người dân Việt Nam mua hàng trực
tuyến trong một năm, doanh thu TMĐT tại thị trường B2C đạt 2,7 tỷ
Đô la Mỹ.
Hiện nay VNPost đang chú trọng vào thị trường doanh nghiệp với
cá nhân (B2C), chiếm đến 80% tổng dung lượng thị trường. Thị trường
khách hàng thường tập trung tại các địa bàn trung tâm Hà Nội, Hồ Chí
Minh. Khách hàng yêu cầu về dịch vụ rất cao về bảo mật, điện thoại cho
người nhận trước khi phát, phát bưu gửi trong thời gian đã cam kết,
đồng kiểm sản phẩm khi phát với khách hàng, chất lượng phát và thái độ
phục vụ tốt. Chuyển hoàn theo thời gian quy định của khách hàng. Đổi
10
trả hàng, trả tiền thu hộ theo tần suất, thời gian thanh toán tiền tập
trung
Thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền của VNPost đang có những
thị trường trọng điểm, sản lượng, doanh thu cao là thị trường các thành
phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ.
Khách hàng mục tiêu của dịch vụ phát hàng thu tiền hiện nay của
VNPost là các công ty bán hàng qua mạng (shop online), các công ty
cung cấp giải pháp chợ điện tử, gian hàng ảo, các công ty bán hàng qua
truyền hình: TV shopping, Home shopping, Bestbuy, các siêu thị, nhà
sách, công ty dược phẩm, hóa mỹ phẩm, công ty bán hàng đa cấp.
2.2.1.2. Tình hình cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ
- Các đối thủ cạnh tranh là doanh nghiệp lớn có mạng lưới, cùng
kinh doanh loại hình dịch vụ chuyển phát hàng hóa và tài liệu kèm theo
tiện ích thu tiền khi phát.
Đối thủ cạnh tranh là các cá nhân hoạt động tự phát, không có
mạng lưới (shipper).
2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ phát hàng thu tiền
2.2.2.1. Các thức phân đoạn thị trường
VNPost hiện đang áp dụng chính sách phân đoạn thị trường /
khách hàng thành các nhóm sau:
- Khách hàng đặc biệt là những khách hàng sử dụng dịch vụ
thuộc các cơ quan thường trực, điều hành của Đảng, cơ quan quản lý
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, cơ quan ngoại giao.
- Khách hàng là nhà khai thác khác là các doanh nghiệp bên ngoài
VNPost tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển phát trên thị
trường, có mạng lưới khai thác riêng.
- Khách hàng doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính chuyển phát với số lượng lớn, phạm
vi hoạt động trên toàn quốc và quốc tế.
- Khách hàng lớn là các tổ chức doanh nghiệp có quy mô lớn,
11
phạm vi hoạt động rộng tại nhiều tỉnh, thành phố có nhu cầu sử dụng
dịch vụ bưu chính chuyển phát với mức thanh toán cước cao và không
thuộc nhóm khách hàng doanh nghiệp đặc biệt.
- Khách hàng vừa và nhỏ là các tổ chức doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và phạm vi hoạt động trên địa bàn một tỉnh, một thành phố hoặc
một vài tỉnh, thành phố, có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát với
mức thanh toán không cao.
- Khách hàng cá nhân, hộ gia đình là cá nhân, hộ gia đình sử dụng
dịch vụ chuyển phát bưu gửi nhỏ lẻ.
Tuy nhiên trong thực tế, chính sách phân loại khách hàng theo
các tiêu chí nêu trên đã cũ và lỗi thời, được ban hành và áp dụng từ khi
bưu chính còn hoạt động chung với viễn thông trong Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Chính sách này được ban hành chủ yếu để
áp dụng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu sử dụng dịch vụ nhằm chăm sóc
khách hàng tốt hơn. Đối với việc bán hàng và kinh doanh các dịch vụ
bưu chính chuyển phát thì chính sách này không còn phù hợp. Trong
luận văn này, tác giả phân loại và đánh giá các nhóm khách hàng theo
một số tiêu chí khác như sau:
+ Nhóm khách hàng là doanh nghiệp có nhiều chi nhánh,
phòng giao dịch trên toàn quốc. Có quy mô gửi số lượng lớn như
Lazada, Lote, Đối tượng mua hàng là các doanh nghiệp, các cá
nhân người tiêu dùng.
Khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh
EMS, bưu kiện, bưu chính ủy thác, bưu phẩm bảo đảm. Yêu cầu về dịch
vụ phải bảo mật cao, điện thoại cho người nhận trước khi phát, mở bưu
gửi đồng kiểm sản phẩm cùng khách hàng khi phát bưu gửi, chất lượng
phát tốt và thái độ phục vụ tốt. Chuyển hoàn theo thời gian quy định của
khách hàng. Đổi trả hàng, trả tiền thu hộ theo tần suất, thời gian thanh
toán tiền tập trung. Loại hàng gửi bao gồn hàng thời trang, kỹ thuật số,
điện gia dụng, điện máy
12
+ Nhóm khách hàng là cá nhân, bán hàng cho các cá nhân tiêu
dùng. Khách hàng cá nhân yêu cầu chất lượng phát và thái độ phục vụ
tốt, thanh toán tiền tập trung. Loại hàng gửi bao gồm hàng gia dụng, mỹ
phẩm, thời trang, thực phẩm
+ Nhóm khách hàng là người mua hàng qua mạng, đăng ký mua
hàng và nhận hàng, trả tiền nhờ thu cho bưu điện qua hệ thống bưu điện.
- Động cơ sử dụng dịch vụ của khách hàng
Do nhu cầu của khách hàng là mua bán hàng TMĐT, khách hàng
tìm kiếm sự nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Khi quyết định lựa chọn
nhà cung cấp chuyển phát hàng thu tiền thường phải dựa vào các yếu tố
uy tín của nhà cung cấp, chất lượng của dịch vụ, công nghệ, thời gian
toàn trình của dịch vụ, thủ tục gửi hàng, thu tục nhận tiền thu hộ, địa
điểm phục vụ, quy mô phục vụ, cước phí.
2.2.2.2. Các hoạt động và nội dung phát triển thị trường
Về quy trình phát triển thị trường, các hoạt động phát triển thị
trường theo các tiêu thức phân đoạn.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường dịch vụ phát
hàng thu tiền
2.2.3.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
2.2.3.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp
2.3. Đánh giá chung về phát triển thị trường dịch vụ phát hàng
thu tiền
2.3.1. Ưu điểm
Hoạt động nghiên cứu phân tích thị trường đã được VNPost chú
trọng hơn, có sự thay đổi về tư duy kinh doanh và nhận thức về vai trò
quan trọng của Marketing trong hoạt động kinh doanh. Đã có sự chuyển
biến từ sự thụ động ngồi chờ khách hàng đến giao dịch sang quan điểm
phải tiếp cận khách hàng trực tiếp. Bộ phận kinh doanh tại các bưu điện