Tóm tắt Luận văn - Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Hoạt động tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu đem lại lợi nhuận lớn nhất nhưng kèm theo nó là rủi ro tín dụng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội thời gian qua đã cho thấy rủi ro tín dụng của hệ thống chưa được kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, vấn đề quản lý, hạn chế RRTD đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với Chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng rằng, những đề xuất, kiến nghị trong luận văn của mình có thể đóng góp phần nào đó giúp cho ngân hàng đưa ra những giải pháp hữu hiệu để quản lý tốt rủi ro tín dụng trong môi trường kinh doanh đầy cơ hội nhưng cũng không ít thách thức hiện nay

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU  Sự cần thiết của đề tài Hoạt động tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu đem lại lợi nhuận lớn nhất nhưng kèm theo nó là rủi ro tín dụng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội thời gian qua đã cho thấy rủi ro tín dụng của hệ thống chưa được kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, vấn đề quản lý, hạn chế RRTD đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với Chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng rằng, những đề xuất, kiến nghị trong luận văn của mình có thể đóng góp phần nào đó giúp cho ngân hàng đưa ra những giải pháp hữu hiệu để quản lý tốt rủi ro tín dụng trong môi trường kinh doanh đầy cơ hội nhưng cũng không ít thách thức hiện nay.  Mục tiêu đề tài Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các phương pháp quản lý rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội  Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi chủ yếu là tổ chức và nội dung quản lý rủi ro tín dụng từ năm 2012 – 2014.  Phƣơng pháp nghiên cứu Nguồn dữ liệu thu thập từ các báo cáo tổng hợp số liệu của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, các bài báo phân tích, nhận định của các chuyên gia kinh tế tại các trang báo điện tử. Luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.  Cấu trúc nội dung nghiên cứu Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục: Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro: Rủi ro trước khi cho vay, rủi ro trong khi cho vay, rủi ro sau khi cho vay Căn cứ theo mức độ tổn thất: Rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn 1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, giảm khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng và có thể dẫn tới phá sản ngân hàng. Không chỉ vậy một ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng, từ đó ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng Quản trị RRTD là quá trình xem xét các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến tín dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro ở mức thấp nhất và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó 1.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng Mô hình quản lý RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm khống chế rủi ro tín dụng trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của tổ chức tín dụng. Hiện nay, có hai mô hình quản lý RRTD phổ biến đang được áp dụng đó là mô hình quản lý RRTD tập trung và mô hình quản lý RRTD phân tán. 1.2.4. Nội dung của công tác quản lý rủi ro tín dụng 1.2.4.1. Nhận biết rủi ro tín dụng Ngân hàng cần xem xét những dấu hiệu sau để phát hiện rủi ro kịp thời: Nhóm dấu hiệu tài chính, nhóm dấu hiệu liên quan đến quản trị điều hành doanh nghiệp, nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng, nhóm dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ thuật và thương mại. 1.2.4.2. Đánh giá rủi ro tín dụng Hiện nay, nhiều ngân hàng đang áp dụng mô hình điểm số và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: Đây là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật toán để phân tích tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các tiêu chí sử dụng trong xếp hạng tín dụng được xác lập theo các nhóm bao gồm phân tích ngành, hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và được đưa vào mô hình để tính điểm trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được sử dụng để xem xét cấp tín dụng, phân loại nợ và quản lý rủi ro theo danh mục khách hàng. Thông thường kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng được phân thành các loại: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D có thể có thêm các loại AA+, A+, BB+, B+, CC+, C+ tùy từng ngân hàng. 1.2.4.3. Ứng phó rủi ro Ngân hàng cần có hệ thống các công cụ quản lý rủi ro và tổ chức quản lý rủi ro gồm: mức ủy quyền phán quyết, giới hạn rủi ro,quản lý danh mục cho vay, hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kỳ và đặc biệt, phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng các công cụ phái sinh, cho vay đồng tài trợ, mua bảo hiểm tiền vay để phòng ngừa rủi ro tín dụng. 1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện song song với hoạt động quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các hoạt động kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội VCB Hà Nội chủ yếu cho vay các khách hàng doanh nghiệp lớn nhằm mục đích bù đắp vốn lưu động. Phần lớn những khoản vay có kỳ hạn ngắn, vay bằng VND và tỷ lệ tài sản đảm bảo trung bình từ 20-30%. Trong những năm gần đây, VCB Hà Nội đang dần đẩy mạnh sang mảng bán lẻ tuy nhiên dư nợ của đối tượng khách hàng này còn khá khiêm tốn so với tiền năng của chi nhánh. Tại 31/12/2014 tổng dư nợ cho vay của VCB Hà Nội đạt trên 5.481 tỷ VND, đứng thứ 3 trong tổng số trên 90 chi nhánh VCB về quy mô dư nợ 2.2 Thực trạng công tác quản lý RRTD tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội 2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý RRTD tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội Bộ máy quản lý RRTD tại VCB được quản lý tập trung trên toàn hệ thống. Hiện nay VCB Hà Nội đang có mức phán quyết cho vay tối đa trong thẩm quyền của chi nhánh là 50 tỷ VND/khách hàng đối với hạn mức vay vốn ngắn hạn, tối đa là 25 tỷ VND/khách hàng đối với cho vay đầu tư dự án và tối đa 30 tỷ đối với cho vay đối tượng khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh. 2.2.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội 2.2.2.1 Nhận biết rủi ro tín dụng Hiện nay việc nhận biết RRTD được thực hiện dựa trên sự chủ động của mỗi cán bộ tín dụng mà chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Hội sở chính. Chính vì vậy, việc nhận biết RRTD phục thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của các cán bộ. 2.2.2.2 Đánh giá rủi ro tín dụng Việc chấm điểm XHTD được thực hiện khi bắt đầu tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng và đánh giá lại hàng quý theo đúng quy trình Tổng giám đốc đã ban hành. Việc đánh giá kết quả XHTD của khách hàng được sử dụng làm cơ sở xem xét cho vay đối với khách mới và định hướng duy trì cho vay đối với các khách hàng hiện hữu. Phân loại nợ: việc phân loại nợ tại VCB Hà Nội được thực hiện theo quy định về chính sách phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro do Tổng giám đốc VCB quy định từng thời kỳ. Chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo hai phương pháp: phương pháp định lượng (theo tình hình trả nợ thực tế của khách hàng) và phương pháp định tính (theo kết quả chấm điểm XHTD khách hàng). 2.2.2.3 Ứng phó rủi ro tín dụng Ngân hàng đã tiến hành xây dựng một số giới hạn rủi ro trong tín dụng trên toàn hệ thống với chủ trương mở rộng và ưu tiên cho vay đối với những khách hàng có năng lực tài chính tốt, uy tín cao, có mối quan hệ lâu năm với chi nhánh. Việc áp dụng chính sách cho vay đối với từng đối tượng khách hàng giúp chi nhánh lựa chọn đúng người đi vay, áp dụng các điều kiện và các ưu đãi cho vay hợp lý; đảm bảo thu hút được những khách hàng tốt đến ngân hàng vay mà vẫn hạn chế những khách hàng có mức độ rủi ro cao. Hiện nay, VCB Hà Nội đang thực hiện việc đảm bảo tiền vay theo tiêu chí sau: Đối với các khoản vay cá nhân, các khoản vay đầu tư dự án trung, dài hạn, các khoản vay đối với doanh nghiệp mới thành lập (dưới 2 năm tài chính) VCB Hà Nội đều thực hiện cho vay có đảm bảo 100%. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh thực hiện cho vay với điều kiện tài sảm đảm bảo/dư nợ cho vay bình quân đạt từ 70% trở lên. Đối với các khách hàng là doanh nghiệp lớn có uy tín, chi nhánh phần lớn cho vay có bảo đảm một phần, tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm/dư nợ cho vay bình quân từ 20% đến 50%. Việc trích lập dự phòng rủi ro cho vay tại chi nhánh VCB Hà Nội được thực hiện định kỳ hàng quý, dựa trên kết quả phân loại nợ của khách hàng tại chi nhánh theo quy định của Tổng giám đốc VCB, bám sát theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 10/04/2013 do Thống đốc NHNN ban hành. Xử lý rủi ro: để thực hiện công tác xử lý nợ, thu hồi các khoản nợ xấu, nợ quá hạn, VCB Hà Nội đã thành lập Tổ Xử lý nợ và áp dụng các biện pháp xử lý nợ như theo dõi đặc biệt, giảm dần dư nợ, bổ sung TSĐB, cấu trúc lại khoản vay, phát mãi TSĐB, khởi kiện. Kết quả xử lý nợ xấu của chi nhánh cho thấy tốc độ xử lý nợ xấu hàng năm trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 đạt kết quả tích cực. Chỉ tiêu giá trị thu hồi nợ xấu năm 2013 tăng gần 700% so với năm trước, giá trị thu hồi nợ xấu năm 2014 tăng hơn 235% so với năm 2013. Tỷ lệ thu hôi nợ xấu trên tổng nợ xấu tăng trong năm 2012 chỉ đạt 0,5% nhưng đã tăng lên 12% trong năm 2014. Tuy nhiên, đây vẫn là một con số khiêm tốn so với tổng số nợ xấu của Chi nhánh. 2.2.2.4 Kiểm soát rủi ro Để thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng trước, trong và sau cho vay VCB Hà Nội đang thực hiện theo quy trình tín dụng mà Hội Sở Chính đưa ra. Với trình tự thực hiện như sau: Cán bộ quan hệ khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập hồ sơ xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sàng lọc hồ sơ xin cấp tín dụng để từ đó lập tờ trình cấp tín dụng trình lên ban lãnh đạo phòng. Sau khi nhận được tờ trình, lãnh đạo phòng khách hàng sẽ tiến hành kiểm tra và rà soát lại sự đầy đủ hợp lệ và hợp pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn để đưa ra kết luận về việc cấp tín dụng cho khách hàng và trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu hồ sơ được xét duyệt cho vay thì tiến hành ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan và giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã ký. Cán bộ trực tiếp cho vay cần đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn, kiểm tra việc sử dụng vốn vay và đánh giá khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng theo định kỳ 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội 2.3.1. Kết quả đã đạt đƣợc Trong thời gian qua, VCB Hà Nội đã chú trọng hơn tới công tác quản lý RRTD. Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế RRTD và xử lý những hậu quả xấu của nó để lại: cơ cấu tổ chức quản lý RRTD được hình thành, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ theo phương pháp định tính được áp dụng, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của VCB Trong thời gian qua, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động khó lường, chính sách tiền tệ thay đổi ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng nhưng quy mô cũng như chất lượng tín dụng của Chi nhánh đã có xu hướng tích cực thể hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh đã và đang được chú trọng quan tâm. 2.3.2. Hạn chế Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng công tác quản lý RRTD tại Chi nhánh còn bộc lộ những mặt hạn chế sau: Chiến lược quản lý rủi ro còn chưa hoàn thiện. Quá trình xử lý nợ xấu, thu hồi nợ diễn ra chậm, gây tổn thất cho chi nhánh. Việc thu hồi nợ còn gặp rất nhiều khó khăn do một số vướng mắc về thủ tục hành chính và thái độ chống đối của khách hàng. Các biện pháp hạn chế rủi ro chưa phát huy được hiệu quả cao như tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo còn thấp và tăng chậm, tỷ lệ cho vay có bảo hiểm chưa cao. 2.3.3. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh doanh và chính sách kinh tế chưa ổn định, các khách hàng chưa có thiện chí hợp tác, cung cấp thông tin Nguyên nhân chủ quan: Hệ thống công nghệ thông tin đã lỗi thời, Chiến lược quản lý RRTD chưa toàn diện, quy trình tín dụng còn bất cập, trình độ của cán bộ nhân viên còn hạn chế, áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Hệ thống thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định và ra quyết định cho vay của CBTD, góp phần lựa chọn khách hàng và hạn chế RRTD. Để thực hiện hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Chi nhánh cần thiết lập hệ thống thông tin đa dạng, quản lý thông tin khoa học thuận tiện cho việc tìm kiếm, tăng cường hợp tác, trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các TCTD. 3.2 Hoàn thiện khung quản lý rủi ro tín dụng Một hệ thống quản lý RRTD tốt phải được đặt trong môi trường rủi ro thích hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro để làm kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống quản lý RRTD. Hệ thống khung quản lý RRTD cùng với chiến lược phát triển tín dụng chung và những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là một phần không thể thiếu trong hệ thống quản lý RRTD. 3.3 Cải cách quy trình tín dụng Hiện nay, tại chi nhánh mỗi cán bộ tín dụng quản lý một số lượng khách hàng khá lớn. Đối với mỗi khách hàng, một cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các công việc từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay vốn đến thẩm định, thu nợ, quản lý khách hàng khiến CBTD gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát rủi ro. VCB Hà Nội có thể phân tách trách nhiệm, quyền hạn của các cán bộ tín dụng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, nâng cao được chất lượng tín dụng và làm giảm bớt nguy cơ rủi ro xảy đến với ngân hàng. 3.4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm tín dụng Trình độ của CBTD có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng. Hiện nay đội ngũ làm công tác tín dụng tại VCB Hà Nội còn rất non trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề thì việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp rất cần thiết. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn cho cán bộ. 3.5. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ và các sản phẩm tín dụng. Đa dạng hoá danh mục đầu tư chính là biện pháp nhằm phân tán rủi ro, được thực hiện theo phương pháp chia sẻ rủi ro giữa các nhà đầu tư. Để có thể đạt được mục tiêu đa dạng hoá danh mục đầu tư chi nhánh cần có biện pháp tập trung vốn để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, xác lập hệ thống thiết bị công nghệ hoàn chỉnh, đồng bộ để phục vụ hoạt động kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch - vụ mới kịp thời với chất lượng cao. 3.3. Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần sớm nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm lõi Thứ hai, VCB cần tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các chi nhánh. Thứ ba, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần tạo điều kiện, giúp đỡ các Chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Thứ nhất, tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động của NHTM: Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam: Thứ ba, NHNN cần hoàn thiện mô hình thanh tra từ trung ương đến cơ cở. Công tác thanh tra tín dụng cần được thực hiện thường xuyên hơn. 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, Chính phủ cần tạo lập được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp và Ngân hàng. Thứ hai, Chính phủ cần có quy định về sự phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán và ngân hàng trong việc làm rõ, minh bạch báo cáo tài chính của khách hàng. Thứ ba, Chính phủ nên hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến bảo đảm tiền vay. KẾT LUẬN Trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục, VCB Hà Nội đã có những cải cách toàn diện, sâu sắc và đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt. Nhưng đi kèm với nó là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu mà không chỉ VCB Hà Nội mà toàn bộ hệ thống các NHTM cần quan tâm. Với đề tài “Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”. Trên cơ sở số liệu và tình hình thực tế, luận văn tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, tìm ra một số mặt hạn chế mà VCB Hà Nội đang gặp phải. Từ đó, chuyên đề đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Trong quá trình hoàn thiện bản luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Lê Đức Lữ - Viện Ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân cũng như sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu và thu thập tài liệu nhưng bản luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi chân thành mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ nhân viên Chi nhánh để tôi có cơ hội hoàn thiện hơn nữa kiến thức của bản thân. Xin chân thành cảm ơn!
Luận văn liên quan