Tóm tắt Luận văn - Giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Mỹ Đình

Về phần chương 2, tác giả đi vào tìm hiểu hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và phân tích các hoạt động cơ bản để thấy được các vấn đề sau: “Tìm hiểu về NHTM để hiểu rõ ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.” “Dựa trên những phân tích về hoạt động của ngân hàng thương mại tác giả cũng trình bày Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại và khái niệm và các hình thức rủi ro, rủi ro tín dụng và tác giả cũng trình bày các dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM.”Trên cơ sở trên tác giả trình bày một số thiệt hại do rủi ro tín dụng: Thiệt hại đối với Ngân hàng, thiệt hại đối với nền kinh tế Tác giả cũng nêu ra một số chỉ tiêu về nợ quá hạn, các chỉ tiêu nợ xấu, chỉ tiêu nợ khoanh, chỉ tiêu dư nợ không có tài sản bảo đảm, để từ đó đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác như tỷ trọng nợ tồn đọng khó đòi trong tổng nợ quá hạn, tỷ lệ lãi treo, tổn thất tín dụng cũng thường được sử dụng để phản ánh mức độ rủi ro tín dụng. Các vấn đề về giảm thiểu rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Mỹ Đình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới quản trị rủi ro tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Tác giả đã trình bày tổng quan một số công trình nghiên cứu đã thực hiện để thây được vấn đề rủi ro tín dụng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đã và đang được sự quan tâm của nhiều nghiên cứu khác nhau như: (1) Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng (7) tr.60-67. (2) Trần Trung Tường (2011), “Quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. (3) Nguyễn Thị Thu Trâm (2007), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch II Ngân hàng Công thương Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. (4) Nguyễn Thùy Dung (2010), Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. (5) Nguyễn Toàn Trung (2010) “Phân tích rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. (6) Nguyễn Thanh Hòa (2011), “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. (7) Nguyễn Thị Mai (2011), “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VPBank Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. (8) Nguyễn Anh Dũng (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. (9) Trương Nhật Tân (2013), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Gia Lai”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn “Qua các công trình nghiên cứu trên tác giả đã kế thừa được cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, cũng như các tiêu chí để đo lường và đánh giá mức độ rủi ro, cũng như một số biện pháp để giảm thiểu rủi ro tín dụng.” Do vậy, đề tài “Giảm thiểu rủi ro tín dụng tại MB Mỹ Đình” hy vọng sẽ kế thừa được những luận điểm của các công trình trên, “đồng thời phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại MB Mỹ Đình, tìm hiểu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra cái nhìn cụ thể, cũng như đề xuất những giải pháp hiệu quả góp phần giúp MB Mỹ Đình giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.” Chương 2: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Về phần chương 2, tác giả đi vào tìm hiểu hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và phân tích các hoạt động cơ bản để thấy được các vấn đề sau: “Tìm hiểu về NHTM để hiểu rõ ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.” “Dựa trên những phân tích về hoạt động của ngân hàng thương mại tác giả cũng trình bày Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại và khái niệm và các hình thức rủi ro, rủi ro tín dụng và tác giả cũng trình bày các dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM.” Trên cơ sở trên tác giả trình bày một số thiệt hại do rủi ro tín dụng: Thiệt hại đối với Ngân hàng, thiệt hại đối với nền kinh tế Tác giả cũng nêu ra một số chỉ tiêu về nợ quá hạn, các chỉ tiêu nợ xấu, chỉ tiêu nợ khoanh, chỉ tiêu dư nợ không có tài sản bảo đảm, để từ đó đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác như tỷ trọng nợ tồn đọng khó đòi trong tổng nợ quá hạn, tỷ lệ lãi treo, tổn thất tín dụng cũng thường được sử dụng để phản ánh mức độ rủi ro tín dụng. Các vấn đề về giảm thiểu rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng “Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị rủi ro của NHTM bao gồm: đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản trị hạn chế khả năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn chặt với hoạt động của cấp tín dụng.” Khái niệm và một số mục tiêu giảm thiểu rủi ro tín dụng trong NHTM Giảm thiểu rủi ro tín dụng là một quá trình liên tục trên tất cả các khâu của quá trình tín dụng. “Mục tiêu giảm thiểu rủi ro tín dụng trước tiên chính là nhằm quản trị rủi ro gặp phải trong hoạt động của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất trong phạm vi phù hợp của ngân hàng.” “Luận văn cũng tìm hiểu và phân tích một số nội dung cũng như kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng ở các quốc gia trên thế giới như: kinh nghiệm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng của Citibank, ING bank, ...để từ đó đúc kết ra một số bài học kinh nghiệm rút ra cho MB Mỹ Đình.” Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại MB Mỹ Đình Tác giả trình bày một số khái quát về sự ra đời và cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Mỹ Đình Chi nhánh Mỹ Đình đã được thành lập ngày 25/09/2007 theo quyết định số 923/QĐ-NHQĐ-HĐQT nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới, hướng tới một ngân hàng đại chúng. “Tác giả phân tích mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban tại MB Mỹ Đình cũng như cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền, cơ cấu dư nợ theo sản phẩm để có cái nhìn tổng quát về hoạt động cấp tín dụng tại MB Mỹ Đình” Thực trạng rủi ro tín dụng tại MB Mỹ Đình Tình hình nợ quá hạn Số liệu của những năm vừa quả phản ánh chân thực bản chất dư nợ của Chi nhánh. Cùng với việc tăng lên của quy mô dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm vừa qua cũng tăng lên rõ rệt Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu đã có xu hướng giảm, do chi nhánh đã chủ động thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ. Đánh giá các giải pháp đã được áp dụng để giảm thiểu rủi ro tín dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng và thực tế xếp hạng tín dụng của Chi nhánh “Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ được Ngân hàng nhà nước cho phép chính thức triển khai đã giúp MB phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.” Nội dung chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp của Ngân hàng phân loại nợ theo phương pháp định lượng và định tính trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.” Quy trình tín dụng và áp dụng qui trình tín dụng tại Chi nhánh  Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh: Bao gồm 5 giai đoạn: - Đề xuất, thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng - Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng và các văn kiện tín dụng liên quan - Giải ngân/phát hành thư bảo lãnh/thanh toán quốc tế - Quản lý sau giải ngân và thu hồi tín dụng - Xử lý tín dụng xấu:  Quy trình theo mức phán quyết tại khu vực/hội sở Quy trình tín dụng theo hạn mức phán quyết tại Hội sở chỉ khác quy trình trên ở giai đoạn 1 mục lập báo cáo thẩm định tín dụng: Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng Để chủ động phòng tránh rủi ro, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh về lâu dài, ngoài việc trích lập dự phòng rủi ro nợ khó đòi theo quyết định 493 Các giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đã áp dụng tại MB Mỹ Đình - Đào tạo quy trình, quy định cho cán bộ công nhân viên: - Tăng cường công tác kiểm soát của cán bộ quản lý trong hoạt động tín dụng: - Hình thành bộ phận xử lý nợ tại Chi nhánh: - Ngoài ra chi nhánh cũng thực hiện đúng theo các quy định của ngân hàng Nhà nước và MB về tỷ lệ trích lập dự phòng để có thế bù đắp rủi ro khi tổn thất xảy ra. Đánh giá tình hình giảm thiểu rủi ro tín dụng tại MB Mỹ Đình Những kết quả đạt được trong công tác giảm thiểu rủi ro tín dụng  Công tác quản trị rủi ro tín dụng của MB Mỹ Đình đã được nâng cao rõ rệt.  Nhằm thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro, trong thời gian qua, chất lượng cán bộ  Chính sách tín dụng của MB có mục tiêu cụ thể về phát triển tín dụng và tập trung phát triển tín dụng vào những lĩnh vực an toàn cho ngân hàng.”  “Về hệ thống xét duyệt tín dụng, MB đã xây dựng bộ máy xét duyệt theo các cấp từ Hội sở đến các Chi nhánh và phân bổ hạn mức phán quyết cho từng cấp theo qui mô hoạt động tín dụng và đặc điểm quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh.”  MB đưa vào sử dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng và một số sản phẩm đục lỗ chấm điểm xếp hạng theo quy định đối với khách hàng cá nhân, có đưa ra hệ thống cảnh bảo chung.  “Hoạt động giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua các cấp quản lý cơ sở tại mỗi bộ phận nghiệp vụ và cấp điều hành từng đơn vị.”  MB đã chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ thông qua các cuộc kiểm toán nội bộ, đặc biệt đối với kiểm tra tín dụng. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân “Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong quá trình hoạt động của mình, MB Mỹ Đình cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là trong vấn đề quản trị rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.”  “Khả năng thẩm định tài chính dự án, phân tích khách hàng, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo vẫn chưa hoàn toàn chính xác.”  Đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ thông tin trong khi các biện pháp quản lý rủi ro thì chưa tương xứng, ít được đề cập đến, không được phân tích, nhận dạng, chỉ rõ trong các hướng dẫn, quy chế về sản phẩm dịch vụ mới.  Đặt chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cao cho các cán bộ tín dụng, dẫn đến rủi ro tín dụng cao.  Có sự thiếu hụt nghiêm trọng về số lượng nhân lực và chất lượng nhân lực so với kế hoạch tăng trưởng kinh doanh.  Hệ thống đánh giá tín dụng còn mang tính chất cảm tính, chủ quan nên việc xét duyệt cho vay phần nhiều dựa trên tài sản thế chấp và dựa trên sự trình bày của cán bộ tín dụng về khách hàng, thiếu sự kiểm tra, tái thẩm định lại thông tin.  Các quy định nội bộ về hoạt động tín dụng chưa cụ thể hoá trách nhiệm của các cá nhân đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý tài sản đảm bảo.  Hiệu quả xử lý đối với các khoản nợ xấu còn nhiều hạn chế, không theo dõi đầy đủ quá trình thực hiện thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ để đánh giá đúng các nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến cho tiến độ xử lý chậm.  Hệ thống kiểm soát nội bộ tỏ ra không hiệu quả trong việc phát hiện kịp thời các sai phạm về nghiệp vụ tín dụng, về đạo đức nghề nghiệp. Chỉ đến khi phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi mới bắt đầu truy tìm nguyên nhân và tìm cách khắc phục hậu quả. Trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của chi nhánh Mỹ Đình đã đạt được một số kết quả nhất định như: Doanh số giải ngân năm sau luôn cao hơn rất nhiều so với năm trước dẫn đến quy mô dư nợ của Chi nhánh tăng mạnh và được xếp vào một trong những Chi nhánh có mức tăng trưởng nhanh và mạnh, chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với từng đối tượng khách hàng, chi nhánh đã có các biên pháp tương đối tích cực đối với công tác quản lý, giám sát và thu hồi nợ vay. Đối với Công tác phát triển khách hàng, Chi nhánh cũng đã triển khai thành công chu trình tiếp cận và chính sách áp dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng doanh nghiệp, phân tách thành công mô hình xử lý hồ sơ vay vốn thành ba bộ phận, bao gồm: bộ phận quan hệ khách hàng- bộ phận thẩm định- Bộ phận hỗ trợ tín dụng, hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh không ngừng được mở rộng. Điều này đã giúp cho Chi nhánh thuận lợi hơn trong công tác huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, tổ chức kinh tế nhằm tạo tiền đề cho công tác phát triển quy mô dư nợ, mở rộng hoạt động kinh doanh. “Nguyên nhân khách quan: Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế không ổn định, Rủi ro tín dụng phát sinh do môi trường thiên nhiên như thiên tai, dịch bệnh gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh, rủi ro tín dụng phát sinh từ quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế tạo ra nguy cơ gia tăng nợ xấu khi làm gia tăng tính cạnh tranh gay gắt của thị trường, khiến hầu hết các khách hàng của MB phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ, môi trường pháp lý chưa thuận lợi, hệ thống thông tin quản lý chưa được chia sẻ hiệu quả.” “Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn như: Khả năng quản lý kinh doanh kém, khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, cung cấp thông tin lừa đảo, thiếu minh bạch, Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất không bán được.” “Nguyên nhân từ ngân hàng MB như: Thiếu thông tin khi thẩm đinh và ra quyết định cho vay, lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ, rủi ro phát sinh từ chính sách tín dụng của ngân hàng, thiếu sự kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.” Chương 4: Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng tại MB Mỹ Đình Ở phần này tác giả cũng đưa ra định hướng phát triển MB Mỹ Đình, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của ngân hàng trong giai đoạn năm 2015-2020, cần phải có bộ phận chuyên trách về phân tích nguồn vốn có khả năng dự báo về sự biến động cả quy mô và cấu trúc của nguồn vốn, cán bộ phụ trách phải có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực này. Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn của ngân hàng đều được xuất phát từ những yêu cầu sau: Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong những năm tới Trong kế hoạch 05 năm giai đoạn 2015- 2020, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Chi nhánh Mỹ Đình tiếp tục lấy công tác chấn chỉnh hoạt động * Công tác huy động vốn: Linh hoạt trong công tác huy động vốn nhằm đảm bảo cân đối với sự phát triển về quy mô sử dụng vốn, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải tuyệt đối đảm bảo khả năng thanh toán của cả hai loại vốn nội và ngoại tệ. * Công tác tín dụng: Thứ nhất, Hoạt động tín dụng tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc chủ động tăng trưởng gắn với quản lý chất lượng kinh doanh và đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong toàn ngân hàng Thứ hai, Từng bước hiện đại hoá quá trình nghiệp vụ tín dụng trên cơ sở cải tiến, cập nhật công nghệ Ngân hàng. Thứ ba, Từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy và phương thức điều hành. “Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ nhiều phía, kiểm soát nội bộ, kiểm soát chồng chéo để từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa sai lầm kịp thời nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.” * Một số chỉ tiêu kế hoạch của MB Mỹ Đình trong năm 2016: + Mức tăng trưởng hoạt động cho vay năm 2016 tối thiểu 45%. + Tỷ lệ nợ quán hạn nhóm 2 đến nhóm 5 tối đa là 4.2% + Tỷ lệ nợ xấu nhóm 3-5 tối đa là 1.7%. + Kiểm soát tốt các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, không để tăng tỷ lệ nợ xấu trong năm 2016 theo tỷ lệ tương đối và số tuyệt đối, tích cực đôn đốc thu hồi nợ để giảm dự phòng rủi ro tạo thêm thu nhập. + Tích cực thu hồi các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng để tăng thêm thu nhập bất thường cho Ngân hàng, làm lành mạnh danh mục cho vay. + Tỷ trọng phân bổ dư nợ trên tổng dư nợ theo một số tiêu thức cơ bản: Định hướng hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng Trong những năm gần đây, Chi nhánh vẫn xác định thu từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên chi nhánh thực hiện theo chính sách tín dụng từ HO và lựa chọn những lĩnh vực cho vay có hiểu quả trên cơ sở nắm chắc khách hàng và tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bất động sản, Về công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, chi nhánh tích cực kiểm soát chặt chẽ các lĩnh vực cho vay Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng tại MB Mỹ Đình Nhóm giải pháp chủ yếu Rủi ro từ hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, tuy nhiên chi nhánh hoàn toàn có thể có những biện pháp nhằm tránh rủi ro hay để rủi ro ở mức thấp nhất có thể, hay cũng có thể đưa ra các biện pháp nhằm dự phòng trước đối với những rủi ro có thể dự báo trước. Chính sách tín dụng Có thể nói chính sách tín dụng là nhân tố đầu tiên quyết định tới cách thức hoạt động tín dụng của Chi nhánh, ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng tín dụng trong từng thời kỳ. Thứ nhất, về chính sách khách hàng, Chi nhánh phải ngày càng quan tâm đến việc phát triển mối quan hệ với khách hàng thay vì khách hàng tự tìm đến Ngân hàng như trước đây. Nâng cao hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng - Giám sát chặt chẽ khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy ra bằng các hình thức khác nhau như: - Việc kiểm tra giám sát phải đạt được những mục tiêu sau - Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra, kiểm soát: Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn Xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng Các giải pháp hỗ trợ: Củng cố công tác mạng lưới và đa dạng hóa hoạt động Ngân hàng, tăng cường công tác đào tạo đối với cán bộ tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro. - “Về phần kiến nghị, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành để tạo môi trường kinh tế ổn định cũng như tăng cường tính pháp lý, công tác thanh tra kiểm soát hoạt động ngân hàng để có thể giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng.” - “Ngoài ra tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước như rà soát lại hệ thống văn bản, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối với các ngân hàng, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ cho các ngân hàng thương mại, Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam nhằm tập hợp các kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây hậu quả xấu cho hoạt động của ngân hàng.”
Luận văn liên quan