Tóm tắt Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Bản luận văn với tên gọi " Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam " do tác giả là Hoàng Thị Chương, học viên cao học kinh tế khóa 13, trường Đại học kinh tế quốc dân, hiện đang công tác tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam thực hiện. Mục đích của luận văn là: - Làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng chính sách, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế, xử lý rủi ro tín dụng nói chung và cho vay hộ nghèo, cho vay đối tượng chính sách nói riêng. - Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng có hiệu quả ở NHCSXH. Phạm vi chuyên đề tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, xử lý rủi ro tín dụng tại NHCSXH từ năm 2003 đến năm 2006. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm những nội dung chính sau: Phần 1. Phần mở đầu nêu rõ mục đích của đề tài Phần 2. Các nội dung chính gồm 3 chương

pdf17 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Tóm tắt luận văn Bản luận văn với tên gọi " Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam " do tác giả là Hoàng Thị Chương, học viên cao học kinh tế khóa 13, trường Đại học kinh tế quốc dân, hiện đang công tác tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam thực hiện. Mục đích của luận văn là: - Làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng chính sách, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế, xử lý rủi ro tín dụng nói chung và cho vay hộ nghèo, cho vay đối tượng chính sách nói riêng. - Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng có hiệu quả ở NHCSXH. Phạm vi chuyên đề tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, xử lý rủi ro tín dụng tại NHCSXH từ năm 2003 đến năm 2006. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm những nội dung chính sau: Phần 1. Phần mở đầu nêu rõ mục đích của đề tài Phần 2. Các nội dung chính gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những lý luận về rủi ro tín dụng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng chính sách. Rủi ro trong cho vay hộ nghèo, người nghèo, vùng nghèo, cho vay chính sách. Xuất phát từ việc đưa ra khái niệm về cho vay chính sách và ngân hàng chính sách, tác giả đưa ra khái niệm rủi ro, các biện pháp hạn chế rủi ro, kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro mà NHCSXH Việt Nam có thể học tập: 1.Khái niệm Ngân hàng chính sách. ii - Các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định để hỗ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ, là việc cho vay phi thương mại đối với các hoạt động bán tài chính mà không đáp ứng các tiêu chí thương mại nhưng lại có tác động xã hội và chính trị quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. - Các Ngân hàng được thiết lập để chuyên thực hiện tín dụng chính sách của Chính phủ được gọi là loại hình Ngân hàng Chính sách. Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách phát triển còn gọi là Ngân hàng phát triển, Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội còn gọi là Ngân hàng chính sách xã hội. - NHCSXH có thể được coi là một loại hình Ngân hàng tài chính vi mô chính thức, thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện vai trò trung gian hay là kênh chuyển tải vốn cho vay của Chính phủ đến đối tượng thụ hưởng nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế, chính trị của Chính phủ. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện một số hoạt động của NHTM tuy nhiên trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, các hoạt động khác như huy động vốn (khai thác nguồn vốn để cho vay, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền), là thứ yếu và không đầy đủ như của NHTM . Đặc điểm của NHCS cũng khác so với các NHTM như: + NHTM lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu trong khi NHCS hoạt động không có thể không vì mục tiêu lợi nhuận. + NHTM có thể cho vay mọi đối tượng có đủ điều kiện vay vốn trong khi NHCS chỉ cho vay một số đối tượng nhất định. + Các NHTM hiện có đủ các nghiệp vụ: tín dụng đầu tư, chứng khoán, thanh toán, thanh toán quốc tế, thị trường mở, thị trường liên ngân hàng, ngoại hốitrong khi NHCS thực hiện các nghiệp vụ đó có thể không đầy đủ. + Lãi suất cho vay của NHTM theo lãi suất thị trường, lãi suất cho vay của NHCS theo quy định của Chính phủ nước đó có thể là lãi suất thị trường hoặc thấp hơn lãi suất thị trường. iii + Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án, các thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ của NHCS có những khác biệt so với các quy định của Ngân hàng thương mại tuỳ thuộc vào chính sách can thiệp của Chính phủ. 2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng chính sách. - Về khái niệm rủi ro tín dụng: Trên cơ sở các khái niệm rủi ro tín dụng từ nhiều nguồn tài liệu, hệ thống tài chính ngân hàng khác nhau như: tài liệu “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – lý thuyết và thực tế”, các quan điểm về rủi ro và rủi ro tín dụng, khái của Ngân hàng Nhà nước... khái niệm rủi ro tín dụng có bản chất chung và có thể hiểu theo khái niệm: Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên cho vay trong một giao dịch không thực hiện được theo thời hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính. - Tác động của rủi ro tín dụng: Tác động của rủi ro tín dụng là không nhỏ trong hoạt động ngân hàng, không những thế hậu quả của nó còn ảnh hưởng đến nền tài chính, tiền tệ quốc gia. Đối với NHCS, do đặc thù riêng của nó. Rủi ro tín dụng có thể gây ra những tác động sau đây: *Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng: Khi NHCS có mức độ rủi ro cao thì mất uy tín trên thị trường. Nếu NHCS muốn huy động vốn (được Chính phủ bù lỗ) cũng rất khó. Khi NHCS cho vay phần lớn là đối tượng không phải thế chấp tài sản, không ràng buộc chặt chẽ về đảm bảo tiền vay bằng vật chất nếu chất lượng tín dụng kém, nợ quá hạn và mức độ rủi ro cao khi thì có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền tiêu cực của khách hàng vay vốn. iv *Rủi ro tín dụng dẫn đến giảm nguồn thu cho NHCS: dẫn đến không có khả năng chi trả các chi phí quản lý, thất thoát vốn của Nhà nước, tăng thêm gánh nặng cho ngân sách, giảm sự nhiệt tình, năng lực làm việc của cán bộ. * Rủi ro tín dụng của NHCS có thể ảnh hưởng đến uy tín và khả năng thanh toán nợ nước ngoài của Chính phủ: Những chương trình tín dụng chính sách có nguồn vốn vay nước ngoài (phần lớn là vốn ODA) với mức vay lớn nếu để xảy ra rủi ro, thất thoát vốn cũng làm giảm uy tín của Chính phủ và hệ thống tài chính quốc gia, môi trường đầu tư. * Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống tín dụng NHCS: Đối với NHCS, 100% tín dụng chính sách thì nếu rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng tới cả hệ thống vì hoạt động tín dụng là chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn danh mục đầu tư. Do đó rủi ro xảy ra sẽ có thể làm suy yếu và có thể dẫn đến đổ vỡ hệ thống tín dụng của NHCS. - Về nguyên nhân của rủi ro tín dụng NHCS: Những nguyên nhân bất khả kháng: Trong đó là nguyên nhân do môi trường tự nhiên và những thay đổi trong chính sách của Chính phủ. Đây là nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro đối với hệ thống Ngân hàng nói chung, với NHCS do đối tượng là hộ nghèo, hộ gia đình đối tượng chính sách, doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn thuộc đối tượng dễ bị tác động, dễ bị tổn thương nhất, và chịu hậu quả cũng nhiều nhất. Có thể nói nguyên nhân bất khả kháng gây ra những tổn thất nặng nề và thiệt hại tương đối lớn cho NHCS. Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay: Trong đó có phân loại người vay là doanh nghiệp và người vay là cá nhân. Những sai phạm và vi phạm của người vay trong sản xuất kinh doanh, trong sử dụng vốn vay dẫn v đến rủi ro là gì. Việc phân loại này để thực hiện phân loại các biện pháp hạn chế thích hợp ở các phần sau. Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Nội dung này chủ yếu nêu những nguyên nhân rủi ro thông thường là qui trình tín dụng chưa hợp lý trong các khâu từ khi thẩm định cho đến khi phê duyệt, theo dõi món vay, thu hồi nợ...Bất kỳ một sự không hợp lý trong các khâu này đều có thể dẫn đến không thu hồi nợ và rủi ro xảy ra. Một nguyên nhân thuộc về ngân hàng là cán bộ. Hệ thống NHCS cho vay với những ưu đãi về nhiều mặt. Vì vậy có thể khách hàng vì mục đích có được khoản vay ưu đãi nhưng không đảm bảo tiêu chí vẫn lợi dụng thông qua sự tiếp tay của cán bộ tín dụng. Đó chính là sự thiếu minh bạch, đạo đức của cán bộ có thể gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của NHCS. 3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHCS: Xuất phát từ quan điểm đổi mới trong cho vay chính sách và hoạt động tín dụng của NHCS, nội dung về các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, trên cơ sở các biện pháp theo kinh nghiệm quốc tế tốt nhất trong cho vay chính sách, các dịch vụ tài chính vi mô đó là: - Phân loại và đánh giá khách hàng: NHCS cho vay theo đối tượng là chỉ định, tuy nhiên cũng cần phải phân loại khách hàng theo những tiêu chí về khả năng hấp thụ vốn vay để đảm bảo hiệu quả cho chính họ. Quan điểm cũ về cho vay chính sách trước đây là Chính phủ phê duyệt danh sách, ngân hàng giải ngân luôn đem lại hậu quả là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi cao, hầu như không có khả năng thu hồi. Các nước XHCN và một số nước đang phát triển trước đây đều đã trải qua những tổn thất do cơ chế. Chính sách đổi mới hiện nay khi cho vay chính sách là Chính phủ xác định giới hạn khách hàng mục tiêu và Ngân hàng cho vay trên cơ sở thẩm định trong phạm vi giới hạn mục tiêu đó. vi NHCS cần phải phân loại khách hàng khác nhau để có biện pháp cho vay và tác động hỗ trợ khác nhau giúp người nghèo và đối tượng chính sách tự vươn lên. - Xây dựng và thực hiện qui trình cho vay chính sách đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng. Vẫn trên quan điểm là đảm bảo hiệu quả của người vay để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. NHCS vẫn phải đảm bảo thực hiện qui trình cho vay đúng nguyên tắc tín dụng. Việc người vay đủ điều kiện đối với NHCS là phải xây dựng được cơ chế quản lý điều hành tín dụng khá minh bạch. (Đối với NHTM nếu được giao nhiệm vụ cho vay chính sách cũng không được lẫn lộn các hoạt động cho vay thương mại với cho vay chính sách) Với NHTM khi thẩm định cho vay đối với đối tượng khách hàng có nguy cơ rủi ro cao đều thực hiện từ chối cho vay thì đối với NHCS phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp hỗ trợ cho khách hàng như phối hợp thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trong quản lý điều hành, nâng cao năng lực cho khách hàng để NHCS có thể đầu tư vốn cho vay. Việc thực hiện hợp đồng tín dụng cũng luôn đảm bảo nguyên tắc mức vốn cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng, không áp dụng một quyết định cho vay giống nhau đối với tất cả các khách hàng khác nhau. - Thực hiện qui trình thẩm định tín dụng phù hợp với cơ chế cho vay. Dù khách hàng vay vốn là đối tượng chỉ định theo qui định của Chính phủ, năng lực mạnh hay yếu, là hộ nghèo vay vốn hay là doanh nghiệp thì khi cho vay NHCS phải tiến hành thẩm định dự án xin vay vốn phù hợp với đối tượng vay và cơ chế cho vay. Hiện nay các ngân hàng cho vay chính sách, các tổ chức tài chính vi mô (MFI) đều thực hiện thẩm định tín dụng. Người chịu trách nhiệm thẩm định phải là cán bộ tín dụng của ngân hàng/ tổ chức tín dụng cho vay và luôn đảm bảo tuân thủ theo 5 nguyên tắc (5 c): nhân cách- vii character, năng lực – capacity, điều kiện- conditions, vốn/dòng tiền- cash flow) đảm bảo tiền vay- collateral như sau: - Quản lý và giám sát sau khi cho vay. Cho vay chính sách nếu chỉ coi là nhiệm vụ của Chính phủ và nếu ngân hàng chỉ làm nhiệm vụ giải ngân vốn đến tay khách hàng mục tiêu thì luôn đem lại sự thất bại. Nguyên tắc tín dụng chung và cho vay chính sách để đảm bảo hiệu quả cũng phải là thực hiện quản lý và giám sát sau khi cho vay chặt chẽ để ngăn ngừa rủi ro. + Phân loại danh mục nợ vay Phân loại tín dụng nhằm xác định cấp độ rủi ro tín dụng cho một tài sản được khách hàng dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thanh lý theo điều khoản hợp đồng tín dụng. Phân loại tín dụng bao gồm cả nợ trong hạn và nợ quá hạn. + Xử lý nợ có vấn đề Khi phát hiện vấn đề có biện pháp xử lý thích hợp, một mặt hỗ trợ người vay vượt qua khó khăn, mặt khác ngăn ngừa và xử lý vấn đề khi khả năng giải quyết còn cao. Việc để nợ vay dẫn đến quá hạn, khó đòi thì việc thu hồi nợ ngày càng khó khăn. Việc đưa ra tòa xử lý càng không phải là biện pháp thích hợp của NHCS. + Trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Việc phân loại tín dụng ở trên là cơ sở cho việc đưa ra quyết định mức độ giám sát và mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng khoản cho vay. - Đa dạng hóa danh mục cho vay: NHCS đầu tư theo phương thức nhận uỷ thác hoặc theo chỉ định của một ngành nghề, lĩnh vực theo yêu cầu của Chính phủ đều khó có thể tránh khỏi rủi ro. Tuy nhiên, NHCS vẫn có thể dùng các biện pháp hạn chế như: NHCS không bao giờ chỉ cho vay một loại đối tượng khách hàng, một ngành, một vùng chuyên biệt, luôn có sự đa dạng hóa. Trong mỗi lĩnh vực chuyên biệt NHCS cần phải thực hiện đa dạng hóa khi cho vay để giảm thiểu rủi ro; viii đa dạng hóa thời điểm giải ngân, cung cấp dịch vụ và khuyến khích người vay đầu tưu vào các dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ bảo hiểm để hạn chế rủi ro. Đặc biệt là cho vay hộ gia đình, cho vay cá nhân phải đảm bảo gắn với huy động tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện, khuyến khích người vay đầu tư vào bảo hiểm vi mô để hạn chế và khắc phục hiệu quả khi rủi ro xảy ra. 4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro trong cho vay chính sách và cho vay xóa đói giảm nghèo. - Kinh nghiệm của một số nước, trong đó nêu rõ một số đặc điểm trong chính sách tín dụng và quản lý rủi ro của Ngân hàng Grameen- Băng la đét, Ngân hàng BRI của Indonesia và Ngân hàng Chính sách Nhật Bản (Quĩ hỗ trợ dân sinh quốc gia Nhật Bản) Đối với Ngân hàng Grameen có đối tượng phục vụ là những người nghèo nhất, Grameen Bank II sau khi đổi mới cũng đang tiến tới đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng để phát triển và hỗ trợ nhiều hơn cho người nghèo. Ngoài ra ngân hàng này còn thành công trong việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm vi mô BRI trước khi đổi mới thực hiện cho vay theo chỉ định của Chính phủ tương tự như của NHCSXH Việt Nam. Hiện nay họ đã đến giai đoạn cuối của quá trình đổi mới và tiến tới phát triển bền vững. Ngoài ra, chính sách quản lý rủi ro của họ tuân theo kinh nghiệm quốc tế tốt nhất rất có hiệu quả. Quỹ hỗ trợ dân sinh Nhật Bản nơi mà NHCSXH Việt Nam đang tham quan học tập qui trình thẩm định tín dụng và quản lý rủi ro là một thành công đặc biệt, có đối tượng khách hàng là mục tiêu (doanh nghiệp nhỏ mới khởi sự), lãi suất cho vay ưu đãi, trải qua nhiều năm phải có sự bù lỗ của Chính phủ, tổ chức này hiện nay đã có lợi nhuận và có thương hiệu trong hệ thống Ngân hàng Nhật Bản và hệ thống cho vay chính sách trên thế giới. - Về phần bài học đối với Việt Nam, tác giả nêu những kinh nghiệm trong quản lý rủi ro của một số nước nêu trên, phân tích bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể áp dụng trên cơ sở phải có những thay đổi chính sách từ ix phía Chính phủ và quan điểm hiệu quả về cho vay chính sách và quản lý rủi ro. Chương 2 :Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội việt nam Nội dung chương này gồm các phần: 1/ Giới thiệu khái quát về NHCSXH *Mục đích thành lập NHCSXH Việt Nam và Cơ cấu tổ chức của NHCSXH. NHCSXH thành lập trên cơ sở tách các hoạt động cho vay chính sách của Chính phủ ra khỏi hệ thống NHTM nhằm thực hiện cam kết của tiến trình hội nhập và sau hội nhập WTO. Ngoài ra còn mục đích tập trung các nguồn lực để cho vay chính sách, đảm bảo hiệu quả, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ. NHCSXH trực thuộc Chính phủ vì vậy cơ cấu tổ chức của nó có những đặc điểm khác đó là Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị có cơ cấu là các thành viên đại diện cho cơ quan Chính phủ. Các tổ chức chính trị xã hội tham gia trong quá trình cho vay của NHCSXH. *Tình hình hoạt động của NHCSXH: Nội dung đánh giá các hoạt động chủ yếu bao gồm - Khai thác nguồn vốn để cho vay, trong đó nguồn vốn chủ yếu là nguồn ngân sách cấp cho NHCS khi thành lập và khi triển khai chương trình cho tín dụng mới theo qui định của Chính phủ. Nguồn vốn vay từ bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, vay nước ngoài còn hạn chế. Ngoài ra còn một số phân tích tăng trưởng nguồn vốn qua các năm qua Ngân sách Trung ương và địa phương. Vốn huy động trong cộng đồng người nghèo (tiết kiệm) có vị trí quan trọng trong cho vay hộ nghèo hiện đang dừng việc huy động do phải đổi mới căn cứ vào áp dụng công nghệ thông tin và và đảm bảo công tác kiểm soát, hạn chế rủi ro. x - Hoạt động chuyển tiền của NHCSXH: đánh giá thế mạnh về mạng lưới đến tất cả các huyện của NHCSXH, ngoài ra còn hệ thống điểm giao dịch xã NHCSXH thực hiện hàng tháng. Hệ thống chuyển tiền còn phục vụ tốt hơn hoạt động cho vay xuất khẩu lao động, cho vay sinh viên hiện nay. Những hạn chế như NHCS chưa có kế hoạch trước mắt cũng như dài hạn để phát triển hệ thống này. - Hoạt động tín dụng: + Do đặc điểm của NHCSXH là cho vay theo qui định của Chính phủ, hiện có 12 chương trình tín dụng chủ yếu, mỗi chương trình có đối tượng, mức cho vay, cơ chế cho vay, qui trình thẩm định...khác nhau. Cả 12 chương trình tín dụng đều có nêu chi tiết để có thể đưa ra những đặc điểm trong cho vay của NHCSXH. + Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHCSXH có những đặc thù riêng của từng chương trình và khái quát những đặc trưng chủ yếu. Trong mỗi đặc điểm có nêu rõ những mặt tích cực, ưu điểm và hạn chế của nó. Những * Lãi suất cho vay ưu đãi: * Đối tượng khách hàng là chỉ định * Hoạt động cho vay hộ gia đình thông qua uỷ thác qua tổ chức chính trị xã hội và thành lập Tổ TK&VV 2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội việt nam *Thực trạng hoạt động tín dụng Nội dung này, tác giả khái quát kết quả hoạt động, tăng trưởng tín dụng từ khi thành lập năm 2003 đến năm 2006. Các chỉ số về dư nợ, số lượng khách hàng, nợ quá hạn...Phân tích tình hình tín dụng chi tiết theo các mục sau : + Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của NHCSXH : xi + Cơ cấu dư nợ theo từng chương trình tín dụng : Trong đó đánh giá chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo chiếm tỷ lệ lớn. + Cơ cấu dư nợ theo loại hình cho vay uỷ thác hoặc trực tiếp. Trong cho vay uỷ thác phân loại theo 4 tổ chức chính trị xã hội + Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: đánh giá về dư nợ cho vay của NHCSXH loại trung, dài hạn chiếm tỷ lệ lớn. + Cơ cấu dư nợ theo khu vực: đánh giá tình hình dư nợ và nợ quá hạn theo khu vực. NHCSXH cho vay đến đối tượng ở những vùng, khu vực địa lý, điều kiện kinh tế xã hội, tập quán của người vay khác nhau do đó mức độ rủi ro do nguyên nhân cả khách quan và chủ quan cũng có phần khác nhau. Vì vậy, phân loại theo khu vực để có chính sách quản lý, hỗ trợ thích hợp, phòng ngừa rủi ro. Về phân loại theo ngành nghề, NHCS có phân loại tuy nhiên báo cáo thống kê còn chưa đảm bảo tính chính xác do thông tin ban đầu khi vay của hộ nghèo và khi thực hiện về đầu tư theo ngành nghề chưa đảm bảo chính xác nên không thực hiện phân tích kỹ nội dung này. * Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng của NHCSXH: + NHCSXH chưa thành lập hệ thống quản lý rủi ro chuyên biệt. Tại Hội sở chính, chưa thành lập phòng quản lý rủi ro, chính sách nhằm hạn chế rủi ro được thực hiện lồng ghép với chính sách tín dụng. Mục tiêu tín dụng hiện này là đạt được chỉ tiêu kế hoạch, cho vay đúng đối tượng, sử dụng vốn vay mục đích được ưu tiên hơn. + Về thực hiện quy trình cho vay, thẩm định khoản vay Về quy trình tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội được quy định tại các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo từng chương trình. Nội dung xác định đối tượng vay được giao cho cộng đồng dân cư, các tổ chức chính trị xã hội và UBND, cơ quan liên quan xác nhận có thể xảy ra trường hợp cho vay xii không đúng đối tượng, dự án không hiệu quả do ý chí chủ quan của cán bộ tổ chức CTXH. + Về đảm bảo tiền vay NHCS hiện thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tín chấp đối với cho vay hộ nghèo và một số đối tượng là hộ gia đình khác. Một số chương trình có đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ. + Về công tác quản lý và giám sát sau khi cho vay: Về kiểm tra trong khi cho vay: NHCSXH đều có chính sách vốn vay phải đảm bảo đến tay người vay Về kiểm tra sau khi cho vay: NHCSXH có giao cho Tổ TK&VV lập hồ sơ kiểm tra hộ vay, tuy nhiên qui trình này trên thực tế chưa được tuân thủ chặt chẽ hoặc chưa có biện pháp xử lý thích hợp. NHCSXH thực hiện công khai dư nợ cho vay hộ nghèo và các đố
Luận văn liên quan