Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực
viễn thông di động, nhưng các nghiên cứu đều chỉ xem xét một khía cạnh về
hành vi người tiêu dùng, hoặc khi xem xét hành vi chỉ xem xét tác động của các
nhân tố bên ngoài, hoặc xem xét ảnh hưởng của các nhân tố bên trong “hộp
đen” người tiêu dùng tác động đến hành vi người tiêu dùng, hoặc tiếp cận theo
hướng công nghệ ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ra sao. Các nghiên
cứu phần lớn đều chưa mang tính tổng quát, xem xét đồng thời các nhân tố bên
trong và bên ngoài có thể tác động lên hành vi, ý định hành vi người tiêu dùng.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về dịch vụ viễn thông di động, đặc biệt là
nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng đối với dịch vụ viễn thông di động
không nhiều. Một là do số lượng doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ
không nhiều. Hai là chỉ gần đây, khi thị trường phát triển chậm, thay vì phát
triển theo chiều rộng, tập trung tăng số thuê bao, các doanh nghiệp viễn thông
di động bắt đầu phát triển theo chiều sâu, giữ vững khách hàng, quan tâm nhiều
hơn đến khách hàng, mới bắt đầu có nhiều nghiên cứu về người tiêu dùng.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hành vi người tiêu dùng và chiến lược marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp viễn thông di động tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr-êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Chu tiÕn ®¹t
HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC
MARKETING HçN HîP CñA C¸C DOANH NGHIÖP
VIÔN TH¤NG DI §éNG T¹I VIÖT NAM
Chuyªn ngµnh: qu¶n trÞ kinh doanh (marketing)
M· sè: 62.34.01.02
Hµ néi, n¨m 2014
1
C«ng tr×nh ®-îc hoµn thµnh t¹i
Tr-êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:
1. GS.TSKH. L-¬ng Xu©n Quú
2. PGS.TS. L-u V¨n Nghiªm
Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. NguyÔn Hoµng Long
Ph¶n biÖn 3: TS. §µo Tïng
LuËn ¸n sÏ ®-îc b¶o vÖ tr-íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Nhµ n-íc häp
t¹i Tr-êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n, Hµ Néi
Vµo håi 4h30, ngµy 3 th¸ng 4 n¨m 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Trường đại học Kinh tế Quốc dân
2
Chương 1: Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết
1.1.1 Về lý thuyết
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực
viễn thông di động, nhưng các nghiên cứu đều chỉ xem xét một khía cạnh về
hành vi người tiêu dùng, hoặc khi xem xét hành vi chỉ xem xét tác động của các
nhân tố bên ngoài, hoặc xem xét ảnh hưởng của các nhân tố bên trong “hộp
đen” người tiêu dùng tác động đến hành vi người tiêu dùng, hoặc tiếp cận theo
hướng công nghệ ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ra sao. Các nghiên
cứu phần lớn đều chưa mang tính tổng quát, xem xét đồng thời các nhân tố bên
trong và bên ngoài có thể tác động lên hành vi, ý định hành vi người tiêu dùng.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về dịch vụ viễn thông di động, đặc biệt là
nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng đối với dịch vụ viễn thông di động
không nhiều. Một là do số lượng doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ
không nhiều. Hai là chỉ gần đây, khi thị trường phát triển chậm, thay vì phát
triển theo chiều rộng, tập trung tăng số thuê bao, các doanh nghiệp viễn thông
di động bắt đầu phát triển theo chiều sâu, giữ vững khách hàng, quan tâm nhiều
hơn đến khách hàng, mới bắt đầu có nhiều nghiên cứu về người tiêu dùng.
1.1.2 Tính cấp thiết từ thực tiễn
1.1.2.1 Doanh nghiệp cần xuất phát từ khách hàng để có chiến lược hợp lý, phân
bổ nguồn lực hữu hạn cho cả hai hoạt động marketing và phát triển công nghệ
Kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động là một ngành kinh doanh dịch vụ
mang nặng tính công nghệ. Nếu doanh nghiệp quá chú trọng vào công tác thị
trường, công tác bán hàng mà không chú trọng phát triển công nghệ, doanh
nghiệp sẽ thất bại; ngược lại, doanh nghiệp cũng dễ thất bại nếu chỉ tập trung
phát triển công nghệ mà không quan tâm đến nhu cầu khách hàng. Trong một
môi trường cạnh tranh, để xây dựng chiến lược với nguồn lực hữu hạn, doanh
nghiệp cần nắm rõ nhu cầu, ý định, hành vi và thái độ của người tiêu dùng.
1.1.2.2 Thị trường Việt Nam đã gần đạt điểm bão hòa về số lượng thuê bao, trong
giai đoạn quá độ từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu
Thị trường tăng trưởng chậm, doanh thu trên thuê bao thấp chỉ bằng ¼ mức
trung bình khu vực, yêu cầu doanh nghiệp phải chuyển trọng tâm cạnh tranh,
hướng nhiều hơn tới khách hàng, bởi hướng tới khách hàng, duy trì khách hàng
là lựa chọn tốt nhất khi khó phát triển khách hàng mới, hướng tới khách hàng
cũng là lựa chọn khả thi nếu muốn tăng doanh thu trên thuê bao. Doanh nghiệp
3
cần có chiến lược phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng để giữ
chân và tăng doanh thu trên mỗi khách hàng.
1.1.3. Bối cảnh thị trường viễn thông di động Việt Nam
Thị trường tăng trưởng chậm dần trong các năm gần đây.
Dù có sự xuất hiện của các dịch vụ mới, các dịch vụ Giá trị gia tăng, nhưng
do giảm giá, khuyến mại nhiều, nên doanh thu bình quân trên thuê bao ARPU
tiếp tục giảm, hiện ở mức 4,5usd/thuê bao/tháng.
Thị phần không có nhiều biến động, đứng đầu luôn là ba doanh nghiệp lớn:
Viettel, Vinaphone và Mobiphone.
Thị trường trong nước tốc độ phát triển chậm, doanh thu thuê bao giảm, nên
các nhà mạng lớn tập trung bảo vệ thị trường, phát triển theo chiều sâu thông
qua phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng, tiếp tục chăm sóc khách hàng trả
trước và tập trung hơn cho khách hàng trả sau, doanh nghiệp có tiềm lực hướng
ra thị trường nước ngoài
1.2 Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: 1. Xem xét mô hình hành vi người tiêu dùng, một số nhân
tố tiêu biểu bên ngoài, các nhân tố bên trong “hộp đen” người tiêu dùng tác
động đến ý định thực hiện hành vi của người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di
động; 2. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ý định hành vi người tiêu dùng Việt
Nam và các nhân tố tác động, phân tích chiến lược Marketing hỗn hợp của các
doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam trong thời gian qua, và đề xuất định
hướng chiến lược và các giải pháp Marketing hỗn hợp cho các doanh nghiệp
trong thời gian tới.
1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được các mục tiêu trên, nghiên cứu có các nhiệm vụ sau:
Tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung, lý luận về hành vi, ý định hành vi
người tiêu dùng, về chiến lược Marketing hỗn hợp và về vai trò của nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng trong xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp
Xem xét, đánh giá các mô hình lý thuyết, mô hình nghiên cứu trước về hành
vi, ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động. Trên cơ sở xem
xét các nghiên cứu đi trước và hiện trạng thực tế thị trường di động, xây dựng
mô hình nghiên cứu với một số nhân tố tiêu biểu bên ngoài, bên trong tác động
đến ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam.
Tiến hành điều tra, khảo sát, nghiên cứu và phân tích hành vi người tiêu
dùng, mức độ tác động của một số nhân tố quan trọng bên trong và bên ngoài
4
đến ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động Việt Nam.
Tổng hợp, phân tích định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp của các
doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam trong 5 năm gần đây, phân tích cách
các doanh nghiệp phân bổ nguồn lực ra sao với từng công cụ Marketing hỗn
hợp, ứng với nhân tố bên ngoài trong mô hình nghiên cứu nêu trên.
Đề xuất định hướng chiến lược, giải pháp Marketing hỗn hợp cho các doanh
nghiệp viễn thông di động, trên cơ sở ý định hành vi, nhân tố tác động lên ý
định hành vi người tiêu dùng Việt Nam.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Người tiêu dùng đang sử dụng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam, các
doanh nghiệp viễn thông di động tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013
Cụ thể những vấn đề nghiên cứu bao gồm::
Thực trạng thị trường viễn thông di động Việt Nam
Cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, về chiến lược marketing hỗn
hợp và việc xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp dựa trên nghiên cứu
về hành vi người tiêu dùng.
Các yếu tố bên ngoài và bên trong tác động đến ý định hành vi người tiêu
dùng dịch vụ viễn thông di động Việt Nam
Thực trạng chiến lược marketing hỗn hợp, ưu nhược điểm trong chiến
lược Marketing của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tiếp cận hành vi ở giai đoạn tiền hành vi, tức là ý định hành vi, hay
hành vi có nhiều khả năng sẽ xảy ra trong tương lai của người tiêu dùng
Việc lựa chọn tập trung nghiên cứu nhân tố Ý định hành vi cũng bắt nguồn
từ những lý do sau: 1. Theo các mô hình Hành động hợp lý TRA của Ajzen,
(1991), Hành vi dự định TPB được phát triển bởi Ajzen, chấp nhận công nghệ
TAM theo David và cộng sự (1993), chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT
theo Venkatesh và cộng sự (2003), ý định hành vi là nhân tố duy nhất có tác
động trực tiếp lên hành vi thực tế, nên nhiều nghiên cứu về hành vi áp dụng các
mô hình này tập trung nghiên cứu ý định hành vi thay vì xem xét hành vi. 2.
nghiên cứu những hành vi có thể có, trong nhiều trường hợp quan trọng hơn
nghiên cứu hành vi (những hành động đã, đang xảy ra), nhất là trong các nghiên
cứu mang tính dự đoán, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp (theo Ajzen, 1985;
Ajzen & Fishbein, 1980; Yi, Jackson, Park, & Probst, 2006, dẫn lại từ: Kuo, Y.,
5
2008). 3. Nhân tố ý định hành vi, các thang đo Ý định hành vi đã được sử dụng
và kiểm nghiệm thành công bởi rất nhiều nhà nghiên cứu đi trước như.
Luận án có phạm vi nghiên cứu gồm: 1. Ý định hành vi và một số nhân tố
tiêu biểu bên ngoài và bên trong “hộp đen” người tiêu dùng tác động lên ý định
hành vi của người tiêu dùng đang sử dụng dịch vụ viễn thông di động tại Việt
Nam. 2. Chiến lược Các doanh nghiệp viễn thông di động hoạt động, cung cấp
dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam
Về mặt nội dung gồm: 1.Các nhân tố tác động, mức độ tác động của từng
nhân tố lên ý định hành vi (hay hành vi dự kiến) người tiêu dùng, bao gồm: đặc
tính – nhân tố bên trong “hộp đen” người tiêu dùng, và một số nhân tố tác động
bên ngoài liên quan đến Marketing hỗn hợp như: hình ảnh doanh nghiệp, chất
lượng dịch vụ cảm nhận, giá cảm nhận, cảm nhận về khuyến mại, cảm nhận về
chi phí chuyển mạng; 2. Chiến lược Marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp
viễn thông di động Việt Nam, hiện trạng và kiến nghị.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu lý thuyết, phân tích các báo cáo thống kê,
khảo sát thực tế được thực hiện từ 2008 đến 2013. Hoạt động điều tra xã hội
học được thực hiện trong 2 tháng, bắt đầu từ tháng 5-2013
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích, so
sánh và tổng hợp, phương pháp kỹ thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá,
điều tra bằng bảng hỏi., cụ thể gồm ba phương pháp chính: 1. Phương pháp
phân tích và tổng hợp thông tin, dữ liệu thứ cấp; 2. Phương pháp phỏng vấn
chuyên gia và quan trọng nhất là 3. Phương pháp điều tra khảo sát xã hội học.
1.5 Những đóng góp của luận án:
1.5.1 Đóng góp về lý luận
1. Luận án xem xét đồng thời một số nhân tố bên ngoài, các nhân tố bên trong
tác động đến ý định hành vi, và hành vi người tiêu dùng trong mối liên hệ
với chiến lược Marketing hỗn hợp
2. Xem xét tác động của chi phí chuyển mạng lên ý định hành vi.
3. Các nhân tố bên trong “hộp đen” – hay đặc tính – người tiêu dùng, vừa
được sử dụng như biến độc lập để xem xét tác động lên hành vi, vừa đựa sử
dụng như biến kiểm soát để xem xét tác động của nhân tố bên ngoài lên
hành vi người tiêu dùng ứng với mỗi đặc tính.
4. Về nhân tố chất lượng, luận án phân định rõ và tách biệt chất lượng dịch vụ
cơ bản và chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng; về chi phí chuyển mạng, luận
6
án phân biệt thành hai nhân tố thành phần: chi phí chuyển mạng và khó
khăn do khách hàng ngại đổi số khi chuyển mạng
5. Kết quả chạy số liệu từ mẫu khảo sát cho thấy một số điểm mới về ý định
hành vi người tiêu dùng Việt Nam với dịch vụ viễn thông di động như sau:
Về đặc tính người tiêu dùng, người tiêu dùng Việt Nam có bốn đặc tính
cơ bản, bao gồm: 1. Thích thay đổi, chạy đua theo công nghệ; 2. Coi
trọng chất lượng; 3. Coi trọng giá trị sử dụng trên cơ sở cân đối lợi ích thu
được và chi phí bỏ ra; 4. Mua theo thói quen. Số lượng đặc tính ít hơn
người tiêu dùng của các nước khác. Trong đó 3 đặc tính số 1, 3 và 4 có
tác động trực tiếp lên hành vi người tiêu dùng.
Về các nhân tố bên ngoài: các nhân tố hình ảnh doanh nghiệp, hậu mãi –
chăm sóc khách hàng, chất lượng dịch vụ cơ bản, chi phí chuyển mạng, giá
dịch vụ, chất lượng dịch vụ gia tăng có tác động lên hành vi người tiêu dùng.
1.5.2 Đóng góp trong ứng dụng thực tế - những đề xuất mới của luận án
1. Xác định các hành vi sẽ xảy ra trong tương lai (ý định hành vi) của khách
hàng đối với dịch vụ viễn thông di động, xác định các nhân tố và mức độ tác
động của các nhân tố bên ngoài, các nhân tố bên trong, nhân tố nhân khẩu
học tác động lên ý định hành vi người tiêu dùng.
2. Đề xuất các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam cần chuyển đổi
định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp, từ phân bổ nguồn lực theo thứ
tự: khuyến mại, giảm giá, chất lượng, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp,
chăm sóc khách hàng sang phân bổ theo thứ tự: xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp, hậu mãi – chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ cơ
bản, cước dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng. Cần chú
trọng hơn đến hai nhân tố sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng là: hậu mãi
– chăm sóc khách hàng và chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng. Các doanh
nghiệp cần sử dụng công cụ khuyến mại hợp lý.
3. Đề xuất Các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam có thể phân khúc thị
trường theo 4 đặc tính bên trong của người tiêu dùng; ứng với mỗi phân khúc,
có chiến lược marketing hỗn hợp phù hợp với hành vi người tiêu dùng.
4. Việc ngại thay đổi số điện thoại nếu chuyển mạng có tác động trực tiếp lên
ý định thực hiện hành vi của người tiêu dùng, để đảm bảo quyền lợi cho
người tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, việc các
cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng chính sách “chuyển mạng giữ số”, hiện
đã được áp dụng tại trên 70 nước trên thế giới là hợp lý
7
1.6. Kết cấu của luận án:
Ngoài danh mục bảng, biểu, hình, chữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dụng chính của luận án bao gồm năm chương:
- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Đề xuất định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp và khả năng
nghiên cứu tiếp theo
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về dịch vụ viễn thông di động - mạng viễn thông di động
2.1.1. Dịch vụ viễn thông di động
Dịch vụ viễn thông di động là dịch vụ thông tin vô tuyến hai chiều cho phép
thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ có thể sử dụng các loại hình dịch vụ thoại và phi
thoại trong phạm vi vùng phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với mạng viễn thông, ở đây dịch vụ viễn
thông di động luôn gắn liền với mạng viễn thông di động.
2.1.2. Đặc điểm kỹ thuật của mạng trong mối liên hệ với chiến lược
marketing hỗn hợp:
- Yếu tố P về quy trình không có vai trò lớn trong quá trình cung cấp dịch vụ:
Quy trình cung cấp dịch vụ đã chuẩn hóa ở mức quốc tế.
- Yếu tố P về con người có vai trò không quá quan trọng: do con người không
tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ,
- Về yếu tố P dịch vụ: chất lượng dịch vụ, sự khác biệt về chất lượng dịch vụ
giữa các mạng Việt Nam chủ yếu thể hiện qua đầu tư phần vô tuyến
- Công nghệ tác động đến toàn bộ các P trong marketing hỗn hợp, chủ yếu đến P
dịch vụ, đến P giá thành dịch vụ: thay đổi về công nghệ kỹ thuật không chỉ
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, giảm mạnh giá thành dịch vụ, mà nhiều
khi dẫn đến thay đổi cơ bản bản chất của dịch vụ.
2.2. Hành vi người tiêu dùng và xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp
dựa trên hành vi người tiêu dùng
2.2.1. Hành vi người tiêu dùng và ý định hành vi người tiêu dùng
Theo Kotler (1999), hành vi người tiêu dùng là những hành vi cụ thể của
một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng hay vứt bỏ sản
phẩm hay dịch vụ.
8
Hình: Mô hình tổng quát hành vi người tiêu dùng theo Kotler (2004)
Theo Kotler (2004), những yếu tố kích thích bên ngoài, sau khi qua hộp đen
ý thức của người mua, sẽ gây ra những phản ứng đáp lại của người mua. Những
phản ứng đó có thể là: Lựa chọn hàng hóa-dịch vụ, Lựa chọn nhãn hiệu, Lựa
chọn nhà kinh doanh, Lựa chọn khối lượng mua
Ý định hành vi được định nghĩa là ý định chủ quan của khách hàng trong
việc thực hiện một hành vi, hành động cụ thể. Ý định hành vi bao gồm và được
đo lường thông qua các biểu hiện: Ý định hành vi tích cực có xu hướng gắn bó
khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ hơn, tăng lượng mua, ca ngợi dịch vụ, nhà
cung cấp dịch vụ và sẵn sàng trả mức phí cao hơn. Ngược lại, ý định hành vi
tiêu cực khiến người tiêu dùng có xu hướng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ,
dừng hoặc giảm mức tiêu dùng, nói không tốt về dịch vụ (theo Saha và cộng sự
(2009), Zeithaml và cộng sự (1996) )
2.2.2. Chiến lược Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp truyền thống cho sản phẩm hàng hóa bao gồm 4Ps: đó là
sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place) và xúc tiến thương mại
(promotion). Theo tác giả Lưu Văn Nghiêm (2008), marketing cho dịch vụ, với
các đặc tính riêng của dịch vụ, bao gồm bẩy nhân tố Ps. Ngoài 4P kể trên trong
Marketing truyền thống, còn có thêm các P về con người (people), quy trình
(process) và dịch vụ khách hàng (provision of customer services).
Theo tác giả Trương Đình Chiến (2012), để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng, qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, các nhà quản trị phải phát
triển các chiến lược Marketing hỗn hợp hiệu quả, với các nhóm biện pháp chủ
yếu là các quyết định dịch vụ (sản phẩm), các quyết định giá, các quyết định
phân phối, các quyết định truyền thông Marketing thường được gọi tắt là 4P.
2.2.3. Xây dựng định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp dựa trên nghiên
cứu về hành vi người tiêu dùng
Theo tác giả Vũ Huy Thông (2010), hành vi người tiêu dùng có ảnh hưởng
quan trọng đến chiến lược Marketing, trong đó có Marketing hỗn hợp. Thứ
nhất, ở phạm vi tổng thể, sự hiểu biết về hành vi người tiêu dùng được coi là
căn cứ đóng vai trò xuất phát điểm đề xuất chiến lược và chiến thuật Marketing,
Những yếu tố kích thích
marketing và những tác
nhân kích thích khác
“Hộp đen” ý thức của
người mua
Những phản ứng đáp
lại của người mua
9
trong đó có Marketing hỗn hợp. Thứ hai: hiểu biết về người tiêu dùng giúp các
nhà quản trị giải đáp những câu hỏi cơ bản khi hoạch định chiến lược
Marketing cho từng thị trường cụ thể và có khả năng cung ứng sản phẩm dịch
vụ thỏa mãn nhu cầu cụ thể đó.
2.3. Tổng quan nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động
2.3.1. Nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về hành vi người tiêu
dùng trong lĩnh vực viễn thông di động, đặc biệt trong mối liên hệ với chiến
lược Marketing hỗn hợp.
Các nghiên cứu về marketing trong lĩnh vực viễn thông không nhiều, chủ
yếu tập trung vào nghiên cứu một mảng của dịch vụ di động (như máy điện
thoại), hoặc chủ yếu tập trung xem xét sự thỏa mãn hay lòng trung thành đối
với dịch vụ viễn thông di động. Đối với các nghiên cứu về hành vi người tiêu
dùng trong các lĩnh vực khác, nhiều nghiên cứu có cơ sở lý thuyết rõ ràng,
nhưng do khác biệt quá lớn về dịch vụ được nghiên cứu nên chỉ mang tính tham
khảo. Hầu hết các nghiên cứu chưa xem xét đồng thời các nhân tố bên trong,
một số nhân tố tiêu biểu bên ngoài tác động lên hành vi người tiêu dùng.
2.3.2. Các nghiên cứu trên thế giới
2.3.2.1. Mô hình lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Theo Kotler P. (2004), các yếu tố kích thích (hay các yếu tố ảnh hưởng) tác
động vào “hộp đen” nhận thức của người tiêu dùng và gây ra những phản ứng
đáp lại nhất định – hành vi người tiêu dùng.
Trên cơ sở mô hình tổng quát trên, có hai cách tiếp cận trong nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng: là nghiên cứu tác động của các nhân tố bên trong “hộp
đen” lên hành vi người tiêu dùng, hoặc nghiên cứu sự tác động của các nhân tố
kích thích marketing bên ngoài
10
2.3.2.2. Nghiên cứu hành vi trên cơ sở xem xét ‘hộp đen’ người tiêu dùng
Nghiên cứu toàn bộ các yếu tố tác động đến “hộp đen” trên thường rất phức
tạp và tốn kém, nên thay vì nghiên cứu bên trong hộp đen, các nhà nghiên cứu
tập trung nghiên cứu các kết quả có thể có của “hộp đen”. Và Bảng hỏi Phân
loại người tiêu dùng (CSI) được phát triển đầu tiên bởi Sproles và Kendall
(1986, 1987) nhằm mục đích này và được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng, chỉnh
sửa, theo đó có 7 kiểu thông qua quyết định chính của người tiêu dùng, bao
gồm: kiểu khách hàng tuyệt đối hóa chất lượng; kiểu cho trọng thương hiệu;
kiểu coi trọng tính thời trang – công nghệ; kiểu cân đối tổng hợp các yếu tố;
kiểu chỉ coi trọng giá, kiểu bối rối do có quá nhiều lựa chọn và kiểu trung thành
với thương hiệu.
Phương án tiếp cận này đã được các nhà nghiên