GD - ĐT với nhiệm vụ cơ bản là đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội ngày càng trở
nên quan trọng với sự phát triển của đất nước. Cùng với sự nghiệp GD - ĐT, SGD và
các TBTH là những công cụ cơ bản nhất để thực hiện mục tiêu này. Khi tham gia vào
nền kinh tế thị trường, SGD và các TBTH cũng trở thành một loại hàng hóa đặc thù,
cũng được trao đổi buôn bán trên thị trường và trở thành một mặt hàng cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp kinh doanh. Vì hàng hóa đặc thù nên những doanh nghiệp kinh doanh
SGD và các TBTH cũng trở thành doanh nghiệp đặc thù. Mặc dù Công ty TNHH MTV
Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội là một doanh nghiệp phát hành sách,
thiết bị giáo dục có uy tín trên thị trường, nhưng Công ty vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn để tồn tại và phát triển. Đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh
tranh. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp phần lớn được thực hiện bởi hai công cụ
chính là chất lượng và giá cả. Trong đó ở Việt Nam chủ yếu là cạnh tranh bằng giá cả.
Chính sách giá cho các sản phẩm SGD và TBTH tại Công ty TNHH MTV Sách – Thiết
bị và Xây dựng trường học Hà Nội chưa được đề cao và cũng chưa giúp doanh nghiệp
đạt được kết quả như mong muốn.
Những lí do trên cho thấy việc tìm hiểu và hoàn thiện chính sách giá cả để phát
triển kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà
Nội trong cơ chế thị trường là việc làm cần thiết. Chính vì thế, tôi chọn đã chọn đề tài
cho luận văn thạc sĩ của mình là: “ Hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của Công
ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và xây dựng trường học Hà Nội.
10 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 749 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và xây dựng trường học Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
GD - ĐT với nhiệm vụ cơ bản là đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội ngày càng trở
nên quan trọng với sự phát triển của đất nước. Cùng với sự nghiệp GD - ĐT, SGD và
các TBTH là những công cụ cơ bản nhất để thực hiện mục tiêu này. Khi tham gia vào
nền kinh tế thị trường, SGD và các TBTH cũng trở thành một loại hàng hóa đặc thù,
cũng được trao đổi buôn bán trên thị trường và trở thành một mặt hàng cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp kinh doanh. Vì hàng hóa đặc thù nên những doanh nghiệp kinh doanh
SGD và các TBTH cũng trở thành doanh nghiệp đặc thù. Mặc dù Công ty TNHH MTV
Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội là một doanh nghiệp phát hành sách,
thiết bị giáo dục có uy tín trên thị trường, nhưng Công ty vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn để tồn tại và phát triển. Đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh
tranh. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp phần lớn được thực hiện bởi hai công cụ
chính là chất lượng và giá cả. Trong đó ở Việt Nam chủ yếu là cạnh tranh bằng giá cả.
Chính sách giá cho các sản phẩm SGD và TBTH tại Công ty TNHH MTV Sách – Thiết
bị và Xây dựng trường học Hà Nội chưa được đề cao và cũng chưa giúp doanh nghiệp
đạt được kết quả như mong muốn.
Những lí do trên cho thấy việc tìm hiểu và hoàn thiện chính sách giá cả để phát
triển kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà
Nội trong cơ chế thị trường là việc làm cần thiết. Chính vì thế, tôi chọn đã chọn đề tài
cho luận văn thạc sĩ của mình là: “ Hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của Công
ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và xây dựng trường học Hà Nội.”
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH GIÁ SẢN
PHẨM SÁCH GIÁO DỤC VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC
Trong chương 1, tác giả làm rõ những vấn đề chính sau:
Thứ nhất là khái niệm, phân loại sản phẩm sách giáo dục và thiết bị trường
học.
Sách giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp cho các em học sinh tri thức
khoa học cơ bản nhất. Đồng thời SGD cũng mang đến cho các em những kiến thức nâng
cao về các vấn đề khoa học khác.
Thiết bị trường học là hệ thống đối tượng vật chất, phương tiện dạy học được giáo viên,
học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
Nếu phân chia theo chủng loại, sách giáo dục được phân ra thành hai loại chủ yếu:
sách giáo khoa và sách tham khảo.
SGK là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục đích dạy và học.
STK là những tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, trình bày.
Thiết bị trường học được phân loại thành các nhóm thiết bị như sau:
* Các TB trực quan
- Tài liệu trực quan tượng trưng: sơ đồ, bảng biểu, bản đồ,
- Đồ dùng trực quan tạo hình: tranh ảnh, mô hình, mẫu vật,
* Các TB thí nghiệm
Là đồ dùng để tái tạo các hiện tượng. Ví dụ: chai lọ, ống nghiệm,
* Máy móc và các TB khác
- Các loại TB hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn điện, pin, acquy khi sử dụng
phải theo đúng quy trình mở/đóng như máy tính, máy chiếu, ti vi, đầu đĩa, băng
hình,
- Các đồ dùng khác phục vụ cho giảng dạy và học tập: bảng, bàn, ghế,
- Các loại VPP: giấy, vở, bút, thước,
Nếu phân chia theo hoạt động kinh doanh, SGD và TBTH được phân thành hai loại
chủ yếu: kinh doanh ủy thác và tự doanh.
Kinh doanh ủy thác: Mặt hàng SGK là mặt hàng thiết yếu, đặc thù, mang tính độc
quyền. Với mặt hàng này, NXB Giáo dục Việt Nam sẽ ủy thác cho các Công ty Phát hành
sách, các Công ty Sách – TBTH của các địa phương để phát hành và phân phối, phục vụ
nhu cầu của GV và HS các cấp theo từng năm học.
Tự doanh: Với mặt hàng STK và TBTH, các công ty sẽ tiến hành lựa chọn các nhà
cung ứng thích hợp, kí kết hợp đồng mua bán và bán sản phẩm ra thị trường.
Thứ hai là khái niệm, vai trò, chức năng của chính sách giá sản phẩm.
Theo học thuyết giá trị thì giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời
biểu hiện nhiều mối quan hệ lớn trong nền kinh tế.
Chính sách giá sản phẩm là sự tập hợp những cách thức và quy tắc xác định mức giá
cơ sở của sản phẩm, quy định biên độ dao động cho phép thay đổi mức giá cơ sở trong
những điều kiện kinh doanh nhất định.
Chính sách giá đúng sẽ phát huy hiệu quả các công cụ của marketing hỗn hợp.
Đối với nhà doanh nghiệp, giá cả là yếu tố quyết định về mức độ lẫn khả năng bù
đắp chi phí sản xuất và có thể đạt đến mức độ lợi nhuận nhất định.
Đối với người tiêu dùng, giá tác động như một yếu tố quyết định việc lựa chọn của
người mua.
Chính sách giá sản phẩm có những chức năng sau đây:
- Chức năng thông tin.
- Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế.
- Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật.
- Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, thu nhập cá nhân.
Thứ ba, tác giả xin nêu rõ các nội dung cơ bản của chính sách giá sản phẩm
sách giáo dục và thiết bị trường học.
Các nội dung này bao gồm:
- Quy trình định giá sản phẩm SGD và TBTH.
- Các giai đoạn của quá trình quản trị giá SGD và TBTH.
- Các kiểu chiến lược giá SGD và TBTH.
Thứ tư, tác giả làm rõ những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của các doanh
nghiệp sách – thiết bị trường học.
Bao gồm: các đặc điểm về sản phẩm, đặc điểm về thị trường tiêu thụ và đặc điểm về
khách hàng.
Trong đó, đặc điểm về sản phẩm bao gồm: Sản phẩm GD là hàng hóa đặc thù; sản
phẩm GD luôn tăng nhanh về số lượng và chất lượng; sản phẩm GD mang tính thời vụ
cao; xu hướng sử dụng các sản phẩm GD điện tử.
Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: Thị trường giáo dục có sự tham gia cạnh tranh khốc
liệt của đông đảo các lực lượng. Do đó thị trường này ở Hà Nội ngày càng trở nên phức tạp
và đa dạng hóa theo quy luật của nền kinh tế thị trường.
Đặc điểm về khách hàng: Số lượng giáo viên và học sinh phổ thông là nhóm đối
tượng sử dụng sản phẩm GD chiếm phần đông đảo nhất. Số lượng HS phổ thông trên địa
bàn Thủ đô ít có sự biến động và luôn có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước.
Cuối cùng là các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giá sách và thiết bị trường
học.
Những nhân tố này bao gồm các nhân tố khách quan (hệ thống pháp luật của Nhà
nước; môi trường kinh tế quốc dân; môi trường cạnh tranh; xu hướng mua sắm) và các nhân
tố chủ quan (mục tiêu kinh doanh của công ty; chính sách bán hàng; nguồn cung ứng sách và
TBTH; tiềm lực doanh nghiệp và trình độ nhân viên).
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIÁ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SÁCH – THIẾT BỊ VÀ XÂY
DỰNG TRƯỜNG HỌC HÀ NỘI TỪ NĂM 2009 – 2011
Phần phân tích thực trạng chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sách –
Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội, tác giả nghiên cứu những vấn đề sau.
Vấn đề thứ nhất: Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH MTV Sách – Thiết
bị và Xây dựng trường học Hà Nội.
Khái quát cơ bản một số thông tin về công ty TNHH MTV Sách – TB và XD
trường học Hà Nội về: Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh.
Vấn đề thứ hai: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Sách –
Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội.
Tác giả đã chỉ ra được một số chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà
nước và thu nhập bình quân của Công ty trong 03 năm (từ 2009 – 2011). Qua các chỉ tiêu
này, có thể thấy Công ty đã kinh doanh có hiệu quả với mức doanh thu, lợi nhuận năm
sau cao hơn năm trước.
Vấn đề thứ ba: Thực trạng chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV
Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội.
Đây là nội dung trọng tâm của chương 2. Để làm rõ thực trạng chính sách giá sản
phẩm của Công ty, tác giả phân tích những khía cạnh sau:
Tác giả phân tích về tỉ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm. Trong các nhóm
sản phẩm này, có thể thấy có thể thấy mặt hàng SGD đem lại doanh thu cao hơn cho
Công ty dù chủng loại sản phẩm không phong phú bằng nhóm mặt hàng TBTH.
Tác giả phân tích quy trình xây dựng các mức giá sản phẩm của Công ty theo 2
chủng loại sản phẩm: mặt hàng kinh doanh ủy thác và mặt hàng tự doanh. Trong đó chú
trọng vào chính sách giá của mặt hàng tự doanh vì đây là mặt hàng đem lại lợi nhuận lớn
cho Công ty. Cụ thể là:
* Mặt hàng STK: Với các NXB địa phương như NXB TP. Hồ Chí Minh, NXB
Đồng Nai, NXB Đà Nẵng, NXB Thanh Hóa, mức chiết khấu của các nhà cung cấp cho
Công ty dao động từ 50 đến 55%. Với dòng STK của NXB Giáo dục, mức chiết khấu cho
Công ty phụ thuộc vào từng loại sách. Có những loại sách được hưởng mức chiết khấu
cao từ 32 đến 35%, có những loại được chiết khấu từ 20 đến 25%.
* Mặt hàng VPP và các đồ dùng khác:
Công ty đã định giá dựa trên chi phí và mức lợi dự kiến :
Giá bán = Zv * thuế VAT/ (1 – r)
trong đó: Zv: Giá vốn
r: lợi nhuận mục tiêu của công ty tính trên tổng chi phí. (Giá trị của r
trong khoảng 25 – 30%)
Cuối cùng, tác giả phân tích một số chính sách điều chỉnh giá sản phẩm của Công ty
TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội. Với mặt hàng STK, Công
ty áp dụng chính sách chiết khấu số lượng, chiết khấu theo mùa. Với mặt hàng TBTH,
Công ty có chương trình khoán doanh số, chính sách hoa hồng và chính sách bình ổn giá.
Vấn đề thứ tư: Đánh giá thực trạng chính sách giá sản phẩm của Công ty
TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội.
Trong phần đánh giá thực trạng, tác giả nêu ra những ưu điểm cũng như những
nhược điểm trong chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và
Xây dựng trường học Hà Nội và nguyên nhân của những nhược điểm đó (bao gồm cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan).
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH GIÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
SÁCH – THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC
HÀ NỘI
Tác giả đề cập đến 03 vấn đề chính sau:
Thứ nhất là mục tiêu và định hướng phát triển Công ty TNHH MTV Sách –
Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội.
Mục tiêu phát triển của Công ty là trở thành trung tâm phát hành sách và TBGD lớn
nhất miền Bắc.
Để hoàn thiện chính sách giá, Công ty định hướng phân biệt rõ 3 nhóm hàng hóa
sau:
- Nhóm hỗ trợ.
- Nhóm hưởng hoa hồng/ chiết khấu.
- Nhóm tự doanh.
Công ty chủ trương thực hiện giữ vững, ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại thị trường cũ, mở rộng thị trường mới nhất sang các tỉnh lân cận.
Công ty định hướng hoàn thiện các hình thức bán hàng, phương thức thanh toán,
chính sách hoa hồng, chính sách chiết khấu nhằm thu hút khách hàng.
Thứ hai là các giải pháp hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của Công ty
TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội.
Các giải pháp này bao gồm: xây dựng chiến lược hình thành giá và giải pháp về
phương pháp tính giá (áp dụng cho mặt hàng sách tham khảo và mặt hàng văn phòng
phẩm cùng các đồ dùng khác). Cụ thể là, tác giả sẽ phân chia lại các mức chiết khấu cho
mặt hàng sách tham khảo (dựa vào nguồn do NXB nào phát hành). Với mặt hàng VPP,
tùy theo mức biến động của quan hệ cung – cầu sản phẩm VPP, Công ty có thể điều
chỉnh sự thay đổi của giá trị r (lợi nhuận tính trên tổng chi phí) trong công thức tính giá
sản phẩm
Để hoàn thiện chính sách giá sản phẩm, Công ty cũng cần chú ý đến công tác
nghiên cứu thị trường và có những giải pháp quản lý giá hữu hiệu. Những giải pháp quản
lý giá bao gồm:
- Hoàn thiện công tác cung ứng sản phẩm.
- Đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, cải thiện điều kiện
làm việc nhằm tăng năng suất lao động.
- Đối với chi phí quản lý, mỗi phòng ban và đơn vị sản xuất đặt ra mục tiêu giảm
khoản chi phí này.
- Một biện pháp nữa để ổn định giá là Công ty nên tăng mức tiêu thụ và có kế hoạch
dự trữ để đáp ứng khi nhu cầu thị trường tăng đột biến nhất là đối với dịp khai giảng năm
học mới.
Cuối cùng, Công ty cần đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, khả
năng đội ngũ cán bộ trong việc nghiên cứu, đề ra chính sách giá và khả năng của lực
lượng quản trị viên bán hàng trong tiếp xúc, kiểm tra, hỗ trợ đại lý.
Thứ ba là các kiến nghị.
Với Nhà nước:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng xuất bản SGD.
- Tăng cường sự quản lý tích cực đối với hoạt động xuất bản, phát hành sách và
TBGD.
- Tăng cường đầu tư kinh phí nhằm phát triển hệ thống thư viện trường học.
Đối với NXB Giáo dục và Sở GD – ĐT Hà Nội:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành SGD, NXB cần ban hành và nghiêm
chỉnh thực hiện những quy định về vấn đề này.
NXB Giáo dục cần có kế hoạch cung ứng đầy đủ, đồng bộ SGK phục vụ cho hoạt
động của Công ty, tránh tình trạng “sốt sách” trên thị trường. Đồng thời cần đẩy mạnh
các biện pháp chống SGK in lậu, in nối bản và phát hành SGK trái tuyến.
NXB cần tiếp tục củng cố đội ngũ tác giả biên soạn STK, tăng cường sử dụng các
phương tiện kỹ thuật in hiện đại để có giá sách hợp lý.
Sở GD – ĐT Hà Nội cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các
nhà in thuộc NXB và thuộc các đơn vị khác nhằm quản lý nội dung của những cuốn STK.
KẾT LUẬN
Qua hơn 30 năm hoạt động, bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp rất nhiều
khó khăn phức tạp của thị trường. Vì vậy, để đứng vững và phát triển trong môi trường
cạnh tranh đầy gay gắt này, đòi hỏi Công ty phải hoàn thiện hơn nữa các khâu nghiệp vụ
kinh doanh của mình.
Qua sự phân tích và đánh giá trên, Công ty TNHH MTV Sách – TB và XD trường
học Hà Nội đã thiết lập và áp dụng mô hình quản lý gọn nhẹ phù hợp với điều kiện doanh
nghiệp, môi trường hoạt động của Công ty đang có nhiều thuận nhưng cũng không ít khó
khăn. Tuy nhiên để có thể phát triển bền vững và lâu dài, Công ty cần phát huy các thế
mạnh của mình, tận dụng cơ hội và khắc phục khó khăn, yếu kém. Thực hiện đồng bộ các
biện pháp, hoàn thiện các chính sách nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn
một cách đúng đắn.
Do trình độ và thời gian có hạn, luận văn của tôi không tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để tôi hoàn
thiện hơn luận văn của mình.