Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng luôn được xem là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất, vì những đóng góp không thể phủ nhận của nó đối với quá trình phân bổ các nguồn lực tài chính hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế và thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong đó việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với các vấn đề có liên quan trong hoạt động ngân hàng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Việc xây dựng v à thực hiện tốt các chính sách là điều cần thiết để các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong giai đoạn phát triển gần đây, nguồn lợi thu được từ khách hàng cá nhân trong hoạt động ngân hàng đã được nhiều ngân hàng thương mại quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng và thực hiện chính sách hợp lý đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần đã được chú trọng và triển khai. Tuy nhiên, do thời gian hoạt động của ngân hàng quân đội còn chưa nhiều, cũng như triển khai lĩnh vực về khách hàng cá nhân còn khá mới nên trong việc xây dựng và thực hiện chính sách vẫn còn nhiều điều cần phải hoàn thiện thêm. Với tư cách là một người đang công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, tôi cũng có điều kiện để tiếp cận trực tiếp và gián tiếp đối với chính sách khách hàng cá nhân. Qua thực tiễn công tác, tôi nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội. Đây là điều kiện thuận lợi để tôi triển khai ý tưởng nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề hoàn thiện chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “HOÀN THIỆN CH ÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI” để nghiên cứu với tư cách là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

pdf19 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tr­êng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n ®Æng v¨n phóc HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI Chuyªn ngµnh: kinh tÕ tµi chÝnh - ng©n hµng hµ néi, n¨m 2011 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng luôn được xem là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất, vì những đóng góp không thể phủ nhận của nó đối với quá trình phân bổ các nguồn lực tài chính hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế và thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong đó việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với các vấn đề có liên quan trong hoạt động ngân hàng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Việc xây dựng v à thực hiện tốt các chính sách là điều cần thiết để các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong giai đoạn phát triển gần đây, nguồn lợi thu được từ khách hàng cá nhân trong hoạt động ngân hàng đã được nhiều ngân hàng thương mại quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng và thực hiện chính sách hợp lý đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần đã được chú trọng và triển khai. Tuy nhiên, do thời gian hoạt động của ngân hàng quân đội còn chưa nhiều, cũng như triển khai lĩnh vực về khách hàng cá nhân còn khá mới nên trong việc xây dựng và thực hiện chính sách vẫn còn nhiều điều cần phải hoàn thiện thêm. Với tư cách là một người đang công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, tôi cũng có điều kiện để tiếp cận trực tiếp và gián tiếp đối với chính sách khách hàng cá nhân. Qua thực tiễn công tác, tôi nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội. Đây là điều kiện thuận lợi để tôi triển khai ý tưởng nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề hoàn thiện chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “HOÀN THIỆN CH ÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI” để nghiên cứu với tư cách là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khả năng tìm hiểu, tìm kiếm của tôi, đề tài nghiên cứu v ề việc hoàn thiện chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân là vấn đề mới, các đề tài đi trước hầu như là không đề cập đến vấn đề này. Ở mức độ nhất định, các công trình nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho việc hoàn thiện ch ính sách đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội hoặc ở cấp đơn vị nhỏ hơn. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận nguyên lý chung về khách hàng, về chính s ách và chính sách khách hàng cá nhân, thực trạng chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân và đưa ra một số ý kiến hoàn thiện chính sách. 4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chính sách khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 5. Phạm vi nghiên cứu đề tài Phục vụ cho mục đích nghiên cứu như trên, chúng tôi xác định phạm vi nghiên cứu đề tài bao gồm các vấn đề sau đây: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động ngân hàng, khách hàng, chính sách khách hàng, chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân; - Phân tích, bình luận và đánh giá thực trạng chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội. 6. Kết cấu của luận văn Trong phạm vi nghiên cứu như trên, chúng tôi dự kiến nội dung nghiên cứu đề tài luận văn sẽ bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý thuyết chung về hoạt độ ng của Ngân hàng thương mại và chính sách khách hàng cá nhân Chương 2: Thực trạng chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Cá nhân Doanh nghiệp Ngân hàng thương mại Cá nhân Doanh nghiệp 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM). Theo pháp lệnh Ngân hàng 23/05/1999 của Hội đồng Nhà nước xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” 1.1.2 Đặc điểm kinh doanh của NHTM. Bản thân ngân hàng được xem là một doanh nghiệp nhưng là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế mà ngân hàng có các đặc trưng sau đây:  Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh.  NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác.  Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, các khách hàng này lại kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Vì vậy khả năng phát sinh rủi ro rất lớn.  Sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng.  Tính thống nhất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng ngày nay hoạt động trong mối liên kết chặt chẽ, đồng bộ đặc biệt là các dịch vụ tài chính ngân hàng. Tính hệ thống v à thống nhất của các ngân hàng không chỉ mang tính quốc gia mà còn mở rộng sang phạm vi quốc tế thể hiện qua hệ thống mạng lưới đại lý và chi nhánh.  Tính dễ bắt chước của các sản phẩm ngân hàng, các ngân hàng khó giữ độc quyền về sản phẩm nào đó. 1.1.3 Chức năng và vai trò của NHTM. 1.1.3.1 Chức năng: a.Chức năng trung gian tín dụng NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng khi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay người cần vay tiền hoặc làm môi giới cho người cần đầu tư. b. Chức năng trung gian thanh toán c. Chức năng tạo tiền d. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia 1.1.3.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế  Vai trò là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xu ất.  NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTM 1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM. 1.1.4.1 Nghiệp vụ huy động vốn: Nghiệp vụ huy động vốn là một hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ n ày NHTM được phép sử dụng các biện pháp và các công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội với trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thoả thuận. 1.1.4.2 Nghiệp vụ cho vay và đầu tư: Nghiệp vụ cho vay là một trong các nghiệp vụ sử dụng vốn chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Trong nghiệp vụ đầu tư các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của mình và các nguồn vốn cố định khác để hùn vốn liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp, mua trái phiếu Nhà nước, tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái nhằm tăng thêm lợi nhuậnTuy nhiên trong nghiệp vụ đầu tư này, ngân hàng phải tuân thủ theo những quy định khống chế về quy mô và khối lượng vốn tham gia. 1.1.4.3 Nghiệp vụ thanh toán trung gian: Nghiệp vụ này bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian hưởng hoa hồng 1.2 Chính sách khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. 1.2.1 Khái niệm chính sách khách hàng Theo quan điểm thông thường, Chính sách khách hàng: bao gồm một hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng và kế hoạch hành động đưa ra để áp dụng cho khách hàng, đảm bảo đem lại lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng. 1.2.2 Vai trò chính sách khách hàng của Ngân hàng thương mại. Khách hàng là định hướng trung tâm của mọi ngân hàng, là huyết mạch cuộc sống cho bất kì ngân hàng nào.  Chính sách khách hàng có một số chức năng như sau: Chức năng định hướng, chức năng điều tiết, chức năng khuyến khích sự phát triển, là cơ sở n ền tảng gắn kết khách hàng ...  Chính sách khách hàng là cơ sở nền tảng để đưa ra các quy định cho từng hoạt động nhiệm vụ cho phù hợp với định hướng chung, đáp ứng mục tiêu phát triển khách hàng.  Chính sách khách hàng giúp ngân hàng lựa chọn đúng đối tượng khách hàng mà mình phục vụ, tạo nên một hệ thống khách hàng truyền thống.  Chính sách khách hàng xác định những chỉ dẫn cụ thể cho quá trình ra quyết định, nhắc nhở quyết định nào có thể và những quyết định nào là không thể.  Chính sách khách hàng ban hành để giải quyết những bất cập trong nội tại, điều tiết sự mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo một hành lang hợp lý, tạo một mức độ công bằng hợp lý trong hoạt động.  Đối với khách hàng, chính sách khách hàng sẽ giúp cho khách hàng sự an toàn, thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời gian đem lại hài lòng cao nhất cho chính khách hàng. 1.2.3 Chính sách khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 1.2.3.1 Khái niệm khách hàng cá nhân và chính sách khách hàng cá nhân Khách hàng cá nhân hay người tiêu dùng mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm. Khách hàng có thể là một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người. 1.2.3.2 Đặc điểm khách hàng cá nhân a) Hành vi mua của khách hàng cá nhân Hành vi mua của khách hàng là toàn bộ hành động mà khách hàng bộc lộ ra trong quá trình điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá cho hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Các nhân tố kích thích “Hộp đen ý thức” của khách hàng Phản ứng đáp lại Maketing Môi trường Sản phẩm Giá cả Phân phối Xúc tiến Kinh tế KHKT Văn hóa Chính trị/Luật pháp Cạnh tranh Các đặc tính của khách hàng Quá trình quyết định mua Lựa chọn hàng hóa Lựa chọn nhãn hiệu Lựa chọn nhà cung ứng Lựa chọn thời gian và địa điểm mua Lựa chọn khối lượng mua Sơ đồ 1.1. Mô hình hành vi mua của khách hàng b) Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng cá nhân Sơ đồ 1.2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng 1.2.3.3 Khái niệm, mục tiêu, nội dung chính sách khách hàng cá nhân a) Khái niệm và mục tiêu chính sách khách hàng cá nhân Chính sách khách hàng cá nhân bao gồm một hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng và kế hoạch hành động đưa ra để áp dụ ng cho khách hàng cá nhân, đảm bảo đem lại lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng cá nhân. b) Nội dung chính sách khách hàng cá nhân Bao gồm: Sản phẩm, Giá (Phí, lãi suất), Thời gian, độ chính xác, Chăm sóc, Sự thuận tiện, tiện nghi  Sản phẩm  Giá cả (Phí, lãi suất) Văn hóa Nền văn hóa Nhánh văn hóa Sự giao lưu và biến đổi văn hóa Xã hội Giai tầng xã hội Nhóm Gia đình Vai trò và địa vị xã hội Cá nhân Tuổi và đường đời Nghề nghiệp Hoàn cảnh kinh tế Nhân cách Lối sống cá tính và nhận thức Tâm lý Động cơ Nhận thức Sự hiểu biết Niềm tin và quan điểm Khách hàng  Thời gian, độ chính xác trong quá trình cung ứng dịch vụ  Chăm sóc khách hàng  Sự thuận tiện, tiện nghi 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại. 1.3.1 Nhân tố chủ quan  Mô hình tổ chức  Quy trình nghiệp vụ, mẫu biểu khách hàng cá nhân  Hệ thống cơ sở vật chất  Đội ngũ cán bộ nhân viên khách hàng cá nhân 1.3.2 Nhân tố khách quan  Môi trường vĩ mô  Môi trường vi mô CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ra đời và hoạt động trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình đổi mới khi những tiến bộ trong nền kinh tế cho phép Việt Nam chuyển thời kỳ, đưa ra những chính sách và mô hình Ngân hàng thích hợp với cơ chế thị trường trong nền kinh tế nhiều thành phần. Trong bối cảnh đó Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội được thành lập theo quyết định số QĐ0054/NH – GP do NHNN cấp ngày 14/9/1994 và giấy phép kinh doanh số 060297 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 30/9/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002), hoạt động kinh doanh dưới hình thức là Ngân hàng Thương mại cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịc h vụ Ngân hàng với định hướng phục vụ các doanh nghiệp Quân Đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng do các cổ đông là các doanh nghiệp quốc phòng và một số thể nhân đóng góp. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội năm 2010 Văn phòng Hội đồng quản trị Kinh doanh Đại hội đồng cổ đông Khối Quản trị rủi ro Cơ quan nghiên cứu và phát triển Khối kiểm soát nộibộ Quản lý hệ thống PhòngPhòng KHTH Phòng pháp chế Phòng truyền thôngKhối TCKT Văn phòng đại diện phía Nam Trung tâm CNTT Phòng chính trị Khối tổ chức nhân sự Khối Treasury Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban điều hành Khốihỗ trợ kinh doanh Các chi nhánh và các phòng giao dịch Khối hỗ trợ kinh doanh Khối hành chính & quản lý chất lượng Khối quản lý mạng lưới & kênh phân phối Khối SMEs Khối khách hàng cá nhân Khối đầu tư Khối DN lớn & các định chế tài chính Cơ quan kiểm toán nội bộ Các ủy ban cao cấp 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội  Hoạt động huy động vốn Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số tiền Số tiền +/-% Số tiền +/-% Tổng tài sản nợ 44.346 69.008 +155,6 109.623 +158,8 Vốn huy động 38.666 59.279 +153,3 96.954 +163,5 Tiền gửi của TCKT 17.112 24.786 +144,8 42.302 +170,7 Tiền gửi của cá nhân 10.051 15.192 +151,1 23.437 +154,3 Phát hành giấy tờ có giá 2.137 2.420 +113,2 5.411 +223,6 Tiền gửi và vay của TCTD khác 8.532 11.697 +137,1 16.917 +144,6 Các khoản nợ CP và NHNN 0 4.709 8.769 +186,2 (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội năm 2008, 2009, 2010)  Hoạt động sử dụng vốn Đơn vị: Nghìn tỷ đồng. Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ qua các năm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội năm 2009, 2010) Trong đó, cơ cấu dư nợ cho vay các khách hàng cá nhân chiếm một phần tỷ trọng trong tổng số dư nợ của toàn hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân độ i. TCKT 84% KHCN 16% TCKT KHCN Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng (Nguồn: Báo cáo thường niên NH TMCP Quân Đội năm 2009, 2010)  Các hoạt động khác Ngoài những nghiệp vụ truyền thống trước đây như nhận gửi và cho vay, thanh toán, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh vốn, hiện nay Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã không ngừng gia tăng các họat động dịch vụ ngân hàng với mức thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đó là các hoạt động như thẻ AT M, hoạt động đầu tư, quản lý quỹ, 2.1.4. Các sản phẩm, dịch vụ điển hình của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội  Sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân  Sản phẩn dịch vụ khách hàng doanh nghiệp  Sản phẩm dịch vụ khách hàng định chế  Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử 2.2 Thực trạng chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 2.2.1 Thực trạng số lượng khách hàng cá nhân giao dịch tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Bảng 2.2: Số lượng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội Đơn vị: nghìn Năm Chỉ tiêu 2009 2010 30/9/2011 Số tiền Số tiền +/-% Số tiền +/-% Số lượng khách hàng 200 375 +187,5 501 +133.6 2.2.2 Thực trạng chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội.  Về chính sách liên quan sản phẩm:  Về chính sách Giá cả:  Về chính sách liên quan Thời gian, độ chính xác:  Về chính sách chăm sóc khách hàng:  Về chính sách liên quan “Sự thuận tiện, tiện nghi”  Về quy trình nghiệp vụ, mẫu biểu  Chính sách về Đội ngũ cán bộ nhân viên: 2.3. Đánh giá chính sách khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. 2.3.1 Kết quả đạt được đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội, việc thực hiện chính sách đối với nhóm khách hàng cá nhân bước đầu đã đem lại những kết quả đáng khích lệ như sau: Thứ nhất, về hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân: Bảng 2.6: Dư nợ khách hàng cá nhân của NHThương mại cổ phần Quân Đội Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 30/9/2011 Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Dư nợ thời điểm 4360 3883 112% 7320 6977 105% 6780 8006 85% Dư nợ bình quân 2997 3060 98% 5091 5322 96% 7116 7404 96% Về chất lượng tín dụng: Chất lượng nợ xấu luôn được coi trọng. Duy trì ở mức dưới 2%. Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng nợ quá hạn khách hàng cá nhân năm 2010 tại NH Thương mại cổ phần Quân Đội Thứ hai, về hoạt động huy động vốn đối với nhóm khách hàng cá nhân: Bảng 2.7: Huy động vốn khách hàng cá nhân của NH Thương mại cổ phần Quân Đội Năm Chỉ tiêu 2009 2010 30/9/2011 Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Huy động thời điểm 15,461 16,034 96% 23,379 24,961 94% 31,054 34,496 90% Huy động bình quân 13,478 13,091 103% 19,295 19,336 100% 27,819 27,058 103% Thứ 3, Chỉ tiêu lợi nhuận đối với nhóm khách hàng cá nhân Bảng 2.8: Chỉ tiêu lợi nhuận khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 2010 30/9/2011 Chỉ tiêu Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Tổng thu nhập 376 372 101% 636 660 96% 667 828 81% Thu nhập huy động vốn 216 209 103% 369 369 100% 389 433 90% Thu nhập hoạt động cho vay 105 107 98% 188 196 96% 178 259 69% Thu nhập khác 55 56 99% 80 95 84% 100 136 74% Thứ tư, các chỉ tiêu khác đối với khách hàng cá nhân: Bảng 2.9: Các chỉ tiêu Thẻ, POS, ATM của NHThương mại cổ phần Quân Đội Năm 2009 2010 30/9/2011 Chỉ tiêu Thựchiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch %Thực hiện/Kế hoạch Thẻ 101,663 130,000 78% 133,100 130,000 102% 88,962 147,050 60% POS 484 600 81% 313 300 104% 207 500 41% ATM 234 112 209% 91 150 61% 3 113 3% 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1 Hạn chế:  Thứ nhất, Về chính sách sản phẩm:  Thứ hai, Về chính sách liên quan Giá cả  Thứ ba, Về chính sách liên quan Thời gian, độ chính xác  Thứ tư, Về chính sách chăm sóc khách hàng  Thứ năm, Về chính sách liên quan “Sự thuận tiện, tiện nghi”  Thứ sáu, Về con người và mô hình tổ chức: 2.3.2.2 Nguyên nhân:  Nguyên nhân khách quan: Nền kinh tế Việt Nam mới chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường chưa lâu, ngành Ngân hàng tại Việt Nam cũng là một ngành khá non trẻ, đặc biệt so với các nước phát triển. . Các quy định, hướng dẫn của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước còn hạn chế.  Nguyên nhân chủ quan: - Nhận thức về khách hàng chưa cao ở một số nơi, ở một số cán bộ nhân viên. - Việc giám sát, kiểm tra, sửa đổi quy trình, quy chế, sản phẩm còn chưa được chú trọng. - Việc nghiên cứu và đưa ra các chính sách có tính “đón đầu” hay đi trước thị trường là không có. - Việc triển khai CRM chưa thực sự được tốt. Ở một số đơn vị, việc triển khai vẫn mang tính chất đối phó và không có tính thường xuyên. Tính thường xuyên được hiểu.... - Nguồn nhân lực còn hạn chế (số lượng và chất lượng). - Việc phân giao kế hoạch, chỉ tiêu đối với từng cá nhân, đối với chi nhánh, phòng giao dịch chưa được thực hiện triệt để và chưa có biện pháp, chế tài để xử lý, không tạo động lực thúc đẩy sản phẩm khách hàng cá nhâ
Luận văn liên quan