Trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông, dịch vụ di động được
xem như là giữ vai trò cốt yếu của bất cứ doanh nghiệp viễn thông
nào, sự phát triển dịch vụ viễn thông di động trên thế giới, trong khu
vực và cả ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng như một
luồng khí di chuyển không ngừng nghỉ. Đặc biệt khi cả thế giới đang
bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Là một trong những nhà cung cấp dịch vụ di động hàng đầu tại
Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel luôn
nỗ lực trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của
mình và đi đầu trong việc tiếp cận và cung cấp các sản phẩm dịch vụ
mới đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tháng 2 năm 2017, Viettel chính
thức khai trương dịch vụ 4G, thay vì triển khai trước ở các khu vực
thành thị rồi mới mở rộng vùng phủ sóng, với mong muốn tạo ra hạ
tầng kết nối siêu băng rộng có chất lượng tốt nhất nên ngay từ khi bắt
đầu cung cấp dịch vụ, Viettel đưa ra quyết định triển khai 4G trên
diện rộng đến cả vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Với 36.000
trạm thu phát sóng (BTS), phủ 95% dân số, Viettel tuyên bố là nhà
mạng đầu tiên trên thế giới có vùng phủ 4G toàn quốc ngay khi bắt
đầu cung cấp dịch vụ.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện chính sách truyền thông cho dịch vụ 4G của Viettel Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐÀO DUY HIỆP
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG
CHO DỊCH VỤ 4G CỦA VIETTEL ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: GS.TSKH. Lương Xuân Quỳ
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông, dịch vụ di động được
xem như là giữ vai trò cốt yếu của bất cứ doanh nghiệp viễn thông
nào, sự phát triển dịch vụ viễn thông di động trên thế giới, trong khu
vực và cả ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng như một
luồng khí di chuyển không ngừng nghỉ. Đặc biệt khi cả thế giới đang
bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Là một trong những nhà cung cấp dịch vụ di động hàng đầu tại
Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel luôn
nỗ lực trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của
mình và đi đầu trong việc tiếp cận và cung cấp các sản phẩm dịch vụ
mới đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tháng 2 năm 2017, Viettel chính
thức khai trương dịch vụ 4G, thay vì triển khai trước ở các khu vực
thành thị rồi mới mở rộng vùng phủ sóng, với mong muốn tạo ra hạ
tầng kết nối siêu băng rộng có chất lượng tốt nhất nên ngay từ khi bắt
đầu cung cấp dịch vụ, Viettel đưa ra quyết định triển khai 4G trên
diện rộng đến cả vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Với 36.000
trạm thu phát sóng (BTS), phủ 95% dân số, Viettel tuyên bố là nhà
mạng đầu tiên trên thế giới có vùng phủ 4G toàn quốc ngay khi bắt
đầu cung cấp dịch vụ.
Là một Chi nhánh trực thuộc của Tập đoàn Công nghiệp Viễn
thông -Quân đội, Viettel Đăk Lăk cũng đã đầu tư một hạ tầng, kỹ
thuật rất lớn để sẵn sàng phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất.
Để dịch vụ được nhanh chóng đến được với mọi khách hàng sử dụng
dịch vụ trên địa bàn tỉnh đăk Lăk, đòi hỏi Viettel Đăk Lăk cần có sự
đầu tư nhất định vào công tác truyền thông. Do vậy hoàn thiện chính
sách truyền thông cho dịch vụ 4G tại Viettel Đăk Lăk là việc làm cấp
2
thiết, cần làm ngay để tăng được lợi thế cạnh tranh cho Viettel Đăk
Lăk trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn
thiện chính sách truyền thông cho dịch vụ 4G của Viettel Đăk Lăk”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
2. Câu hỏi nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng việc truyền thông dịch vụ mới 4G hiện
tại, kiểm tra việc nhận biết và nắm bắt của khách hàng qua đó lựa
chọn được nội dung, phương tiện, kế hoạch... truyền thông hiệu quả
nhất. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách truyền
thông cho dịch vụ 4G của Viettel Đăk Lăk.
- Trong nội dung đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách truyền thông đối với dịch vụ 4G, tác giả tập trung nghiên
cứu các giải pháp để truyền thông cụ thể đối với sáu gói cước 4G tại
Viettel Đăk Lăk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.2. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
5.3. Thiết kế bảng hỏi
6. Bố cục đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách Truyền thông và dịch
vụ 4G.
- Chương 2: Thực trạng chính sách Truyền thông cho dịch vụ
4G của Viettel Đăk Lăk
- Chương 3: Hoàn thiện chính sách truyền thông cho dịch vụ
4G của Viettel Đăk Lăk.
3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã xem xét, tổng hợp nhiều học liệu, bài báo nghiên
cứu về vấn đề này nhằm phục vụ cho bài viết của mình, cụ thể:
1. Nhóm tác giả Lê Thế Giới (chủ biên), Nguyễn Xuân Lãn,
Võ Quang Trí, Phạm Thị Lệ Trâm, Phạm Ngọc Ái (2011). Giáo trình
“Quản trị Marketing định hướng giá trị”, NXB Lao động xã hội.
Giáo trình đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về truyền thông một cách
khoa học và có tính ứng dụng cao. Hỗ trợ nền tảng lý thuyết để tác
giả vận dụng vào đề tài nghiên cứu.
2. Lê Thế Giới (Chủ biên), Nguyễn Xuân Lãn (2008). Giáo
trình “Quản trị Marketing”, NXB Giáo dục.
3. Philip Kotler và Kevin Keller (2013), “Quản trị
Marketing”, NXB Lao động xã hội.
4. Philip Kotler (1994), “Marketing căn bản”, NXB Lao động
xã hội.
5. Bộ Thông tin và truyền thông (2016), Xu hướng phát triển
4G LTE, Tạp chí thông tin lý luận, khoa học và công nghệ.
7. Nguyễn Hồng Kim (2015), Giải pháp truyền thông
Marketing cho sản phẩm bia Larue tại công ty TNHH VBL Đà Nẵng,
Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
8. Trần Uy Vũ (2017), Giải pháp truyền thông thương hiệu
Viettel tại thị trường tỉnh Kontum, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
4
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG VÀ
DỊCH VỤ 4G
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG
1.1.1. Một số khái niệm về truyền thông cổ động
1.1.2. Công cụ truyền thông cổ động
a. Quảng cáo (Advertisement)
b. Quan hệ công chúng (PR – Public Relation)
c. Xúc tiến bán (Sale Promotion)
d. Đánh giá kết quả của chương trình xúc tiến bán
e. Bán hàng cá nhân (Personal Selling)
f. Marketing trực tiếp (Direct Marketing)
1.1.3. Quá trình truyền thông
Để xây dựng các chương trình truyền thông hiệu quả, người
làm marketing cần phải hiểu truyền thông làm việc như thế nào.
Truyền thông liên quan đến 9 yếu tố cơ bản:
- Người gửi
- Mã hóa
- Thông điệp
- Phương tiện truyền thông
- Giải mã
- Người nhận
- Đáp ứng
- Phản hồi
- Nhiễu
5
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố trong tiến trình truyền thông
Để mô hình này chỉ ra một số nhân tố cơ bản của truyền thông
hiệu quả. Người gửi cần phải hiểu những gì công ch ng muốn có
được và những đáp ứng mà mình muốn từ công ch ng. Họ phải làm
tốt trong việc mã hóa thông điệp có tính đến việc công ch ng mục
tiêu giải mã ch ng như thế nào. Họ phải gửi những thông điệp qua
phương tiện truyền thông phù hợp nhằm tiếp cận với công ch ng và
họ phải phát triển các kênh phản hồi nhằm đánh giá được các đáp
ứng của người nhận về thông điệp.
1.1.4. Vai trò của truyền thông cổ động
- Đối với doanh nghiệp: Là công cụ cạnh tranh gi p doanh
nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ vững thị phần. Gi p cải thiện
doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng mới. Tạo sự
thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung
gian phân phối. Xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với
6
các nhóm công ch ng, giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo
điều kiên thu h t sự ch ý.
- Đối với người tiêu dùng: Cung cấp thông tin, kiến thức cho
người tiêu dùng, gi p tiết kiệm công sức, thời gian khi mua sắm và
nâng cao nhận thức về sản phẩm trên thị trường. Cung cấp các lợi ích
kinh tế cho người tiêu dùng. Tạo áp lực canh tranh buộc doanh
nghiệp cải tiến hoạt động marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
người tiêu dùng.
- Đối với xã hội: X c tiến hỗ trợ cho các phương tiện truyền
thông nâng cao chất lượng và giảm chi phí phát hành cũng như đa dạng
hóa sản phẩm phục vụ xã hội tốt hơn. Tạo công việc cho nhiều người
trong lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực liên quan (nghiên cứu thị
trường, quảng cáo, PR,...) tạo động lực cạnh tranh.
1.1.5. Các mô hình về tiến trình tiếp nhận truyền thông
marketing
Sơ đồ 1.2. Các mô hình mức độ đáp ứng của người tiêu dùng
Ở đây ta sẽ giả thiết rằng người mua để tâm rất nhiều vào loại
sản phẩm và nhận thức rõ sự khác biệt trong loại sản phẩm đó. Vì
vậy ta sẽ sử dụng mô hình “phân cấp tác động” (nhận thức, cảm thụ,
7
hành vi) và mô tả sáu trạng thái sẵn sàng của người mua - biết, hiểu,
thích, chuộng, tin chắc và mua.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong ba giai đoạn : nhận thức
(biết, hiểu), cảm thụ (thích, chuộng và tin chắc), và hành vi (mua).
Ngưòi tiêu dùng có thể đang ở bất kỳ một trong số sáu trạng thái sẵn
sàng mua đó. Công việc của người truyền thông là xác định xem đa
số người tiêu dùng đang ở giai đoạn nào, và triển khai một chiến dịch
truyền thông để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo.
1.1.6. Nội dung thực hiện tiến trình truyền thông cổ động
Để quá trình truyền thông có hiệu quả thì một tiến trình truyền
thông thường bao gồm các bước: (1) định dạng công ch ng mục tiêu,
(2) xác định mục tiêu truyền thông, (3) thiết kế thông điệp, (4) lựa
chọn phương tiện truyền thông, (5) xây dựng ngân sách cổ động, (6)
quyết định về hệ thống cổ động, (7) đánh giá kết quả công tác truyền
thông cổ động.
a. Định dạng công chúng mục tiêu
b. Xác định mục tiêu truyền thông
c. Thiết kế thông điệp
d. Lựa chọn phương tiện truyền thông
e. Xây dựng ngân sách cổ động
f. Quyết định về hệ thống cổ động
1.2. NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HỆ THỐNG CƠ
CẤU CỦA TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG
1.3. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ 4G
1.3.1. Sơ lược về dịch vụ 4G
4G là một công nghệ di động, cao cấp hơn 3G, với tốc độ truyền
tải dữ liệu cao hơn khoảng 7- 10 lần so với 3G.
Tại Việt Nam vào ngày 12/12/2015, Viettel là nhà mạng đầu
8
tiên cung cấp thử nghiệm dịch vụ 4G tại Thành phố Vũng Tàu. Ngày
18/01/2016, VNPT cũng công bố mạng VinaPhone thử nghiệm 4G
tại Ph Quốc. Ngày 18/4/2017, Viettel chính thức khai trương mạng
4G trên khắp cả nước, với 36.000 trạm BTS. Là nhà mạng đầu tiên và
duy nhất đến hiện tại phủ song khắp được trên 99% diện tích tại Việt
nam.
1.3.2. Các gói cước 4G trong hoạt động truyền thông
Bảng 1.2. Danh mục các gói cước dịch vụ 4G
truyền thông tập trung
STT
GÓI CƯỚC DATA 4G
Tên gói
cước Chính sách
1 Mimax4G
90.000đ=3GB, hết lưu lượng truy cập tốc độ
thường
2 4G40 40.000đ=1GB, hết lưu lượng dừng truy cập
3 4G70 70.000đ=2GB, hết lưu lượng dừng truy cập
4 4G90 90.000đ=3GB, hết lưu lượng dừng truy cập
5 4G125 125.000đ=5GB, hết lưu lượng dừng truy cập
6 4G200 200.000đ=10GB, hết lưu lượng dừng truy cập
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân và hộ gia đình- Viettel Đăk Lăk)
1.3.3. Đặc thù của chính sách truyền thông đối với dịch vụ
4G
- Dịch vụ 4G trong lĩnh vực thông tin di động cũng có các đặc
tính chung của dịch vụ: tính vô hình, tính không tách rời, tính không
ổn định, tính đ ng thời điểm và không thể lưu trữ.
- Khi truyền thông dịch vụ 4G thì đồng nghĩa với việc truyền
thông các gói cước, tính năng, cách thức sử dụng dịch vụ để khách
hàng hiểu và dễ dàng đăng ký sử dụng dịch vụ 4G.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CHO DỊCH
VỤ 4G CỦA VIETTEL ĐĂK LĂK
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIETTEL ĐĂK LĂK – CHI
NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN
ĐỘI
2.1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội
a. Lịch sử hình thành và phát triển
b. Triết lý kinh doanh, triết lý thương hiệu của Viettel
2.1.2. Giới thiệu về Viettel Đăk Lăk
a. Lịch sử về sự ra đời của Viettel Đăk Lăk
b. Mô hình tổ chức của Viettel Đăk Lăk
c. Một số chỉ tiêu hoạt động của Chi nhánh từ 2014-2017
Bảng 2.2. Số lượng thuê bao 4G phát triển qua các tháng
(từ 04/2017 đến 04/2018)
ĐVT: Thuê bao
Thời gian
Thuê bao 4G
hàng tháng
Thuê bao 4G
lũy kế
Tỷ lệ tăng trưởng
thuê bao (%)
T04/2017 9,512 9,512
T05/2017 12,953 22,465 136%
T06/2017 16,567 39,032 74%
T07/2017 14,578 53,610 37%
T08/2017 12,154 65,764 23%
T09/2017 13,757 79,521 21%
T10/2017 10,251 89,772 13%
T11/2017 15,947 105,719 18%
T12/2017 16,411 122,130 16%
T01/2018 18,510 140,640 15%
T02/2018 9,541 150,181 7%
T03/2018 8,574 158,755 6%
T04/2018 12,074 170,829 8%
10
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRUYỀN THÔNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ DI ĐỘNG 4G
2.2.1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị - pháp luật
b. Môi trường kinh tế
c. Môi trường văn hóa, xã hội
d. Môi trường công nghệ
2.2.2 Môi trường vi mô
a. Viettel Đăk Lăk
b. Khách hàng
c. Đối thủ cạnh tranh
2.3. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mức độ nhận biết dịch vụ 4G của Viettel, đối tượng
được khảo sát là các khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk. Kích thước mẫu đưa ra điều tra là 500 phiếu điều tra và
được đưa vào nghiên cứu. Số liệu được mã hóa, nhập và làm sạch thông
qua phần mềm Excel.
- Mô tả nghiên cứu thông tin khách hàng:
Biểu đồ 2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu - Tuổi
Qua biểu đồ cho thấy, trong số nhóm khách hàng được khảo sát,
11
độ tuổi từ 16 đến 22 tuổi chiếm đa số (43% trong tổng số các khách
hàng được khảo sát). Tiếp theo là độ tuổi 23- 55 tuổi chiếm 34%, và
chiếm tỷ lệ thấp nhật là độ tuổi trên 55 chiếm 22%.
Biểu đồ 2.2. Thông tin mẫu nghiên cứu – Nghề nghiệp
Thông qua biểu đồ, ta biết được đối tượng được khảo sát là học
sinh sinh viên chiếm 20%, cán bộ công chức là 20%, tiểu thương
10%, công nhân 10%, nông dân 30% và nội trợ-hưu trí là 10%.
Biểu đồ 2.3. Thông tin mẫu nghiên cứu – Biết Viettel có 4G
Qua biểu đồ trên, ta thấy được tỉ lệ khách hàng biết Viettel có
dịch vụ 4G là 47%. Có thể thấy rằng, mức độ nhận biết của khách
hàng về dịch vụ 4G của Viettel là còn thấp. Cụ thể là trong từng
nhóm khách hàng, nhóm khách hàng học sinh sinh viên có tỷ lệ biết
12
về dịch vụ 4G của Viettel cao nhất, chiếm 72% trong khi đó nhóm
khách cán bộ công chức là 61%, nhóm khách hàng công nhân và tiểu
thương là 44% và 48%, nhóm khách hàng nội trợ- hưu trí là 30%, và
nông dân là nhóm khách hàng có tỷ lệ biết về dịch vụ 4G thấp nhất,
chỉ chiếm 19% trong nhóm khách hàng này.
- Từ tỉ lệ 47% (235 người trong tổng số 500 người) biết Viettel
có dịch vụ 4G, thực hiện mô tả nghiên cứu mức độ nhận biết của
khách hàng
Biểu đồ 2.4. Thông tin mẫu nghiên cứu – Phương tiện truyền thông
- Dựa vào tình hình thực tế, số liệu được phân tích trên nền dữ
liệu data base, tác giả nhóm các nghề nghiệp thành 4 nhóm khách
hàng mục tiêu sau và thực hiện khảo sát biết về dịch vụ 4G qua các
phương tiện:
Nhóm 1. Khách hàng người trẻ, học sinh, sinh viên (72 khách
hàng)
Nhóm 2. Khách hàng cán bộ công chức, nhân viên doanh
nghiệp, tiểu thương và khách hàng có Arpu lớn hơn 200.000 đồng
(85 khách hàng)
Nhóm 3. Nhóm khách hàng thu nhập thấp, nông dân, nội trợ
13
hưu trí (78 khách hàng)
Nhóm 4. Nhóm khách hàng tổ chức và doanh nghiệp (đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu truyền thông dịch vụ 4G cho khách hàng cá
nhân nên không đưa nhóm đối tượng này vào nghiên cứu này).
Bảng 2.7: Thông tin mẫu nghiên cứu – Tỉ lệ biết đến dịch vụ 4G
Viettel qua các phương tiện phân theo nhóm khách hàng
Qua nghiên cứu, tác giả nhận định một số phương tiện truyền
thông hiệu quả đối với 3 nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể như sau:
Nhóm 1 (Khách hàng người trẻ, học sinh, sinh viên) có tỉ lệ
biết đến dịch vụ 4G qua phương tiện internet chiếm cao nhất, lên đến
46%. Tiếp theo là qua người thân bạn bè, cộng đồng học sinh sinh
viên chiếm đến 29%; đồng thời hoạt động khai trương cũng đã thu
h t sự quan tâm lên đến 25%. Như vậy, tác giả sẽ tập trung hoàn
thiện chính sách truyền thông dịch vụ 4G chủ yếu qua 3 phương tiện
trên.
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CHO
DỊCH VỤ 4G CỦA VIETTEL ĐĂK LĂK
2.4.1. Căn cứ thực tiễn cho chính sách truyền thông
a. Mục tiêu truyền thông
b. Phân đoạn thị trường
c. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Với khách hàng cá nhân và hộ gia đình: Định hướng là dịch vụ
bình dân, đến với mọi khách hàng nên khách hàng mục tiêu là các cá
nhân tập trung từ 16-55 tuổi, sử dụng điện thoại Smartphone 4G.
Với khách hàng doanh nghiệp có đặc thù cần cập nhật thông
tin, kết nối giữa máy và máy (M2M) để quản lý và phục vụ công việc
như: Ngân hàng, điện lực, giao thông vận tải, giáo dục, camera,
SmartHome
14
d. Định vị trên thị trường mục tiêu
Viettel định vị dịch vụ 4G theo định hướng dịch vụ chất lượng
cao, giá rẻ, nhiều tiện ích và phù hợp với mọi nhu cầu của khách
hàng.
2.4.2. Nguồn lực cho hoạt động truyền thông
a. Nguồn nhân lực
b. Nguồn lực cơ sở vật chất, hạ tầng mạng lưới
c. Nguồn lực về chất lượng sản phẩm
d. Nguồn lực về kênh truyền thông
e. Nguồn lực về vốn
f. Nguồn lực về hình ảnh thương hiệu
2.4.3. Thực trạng công tác truyền thông
a. Thực trạng xác định công chúng và thị trường mục tiêu
b. Thực trạng xác định mục tiêu truyền thông
Hiện tại, dịch vụ 4G là một dịch vụ mới, Viettel đăk Lăk đang
xác định mục tiêu truyền thông dựa vào mô hình AIDA, trong đó chủ
yếu đang dùng nhiều hoạt động nhằm lôi cuốn để khách hàng ch ý
(Attent) và mong muốn từ việc gây sự ch ý của mình sẽ gi p khách
hàng cảm thụ và thay đổi thái độ thành sự quan tâm (Interest), mong
muốn (Desire) từ đó dẫn dắt người tiêu dùng đến với những hành
động (Actions).
Sơ đồ 2.2. Thực trạng mô hình xác định mục tiêu truyền thông
tại Viettel Đăk Lăk
Với thực trạng mô hình trên, việc xác định mục tiêu truyền
thông còn mang tính chất tổng quan. Mục tiêu truyền thông chưa dẫn
Chú ý Quan
tâm
Mong
muốn
Hành
động
15
dắt khách hàng đến với sự hiểu biết chắc chắn về dịch vụ và chuyển
biến thành hành vi mua hàng sau giai đoạn cảm thụ. Như vậy, việc
xác định mục tiêu truyền thông chưa sát với sản phẩm dịch vụ mới
như dịch vụ 4G và cần phải thay đổi mục tiêu truyền thông trong thời
gian tới.
c. Thực trạng thiết kế thông điệp truyền thông
Hiện nay, Viettel Đăk Lăk đã thiết kế thông điệp truyền thông
về dịch vụ 4G là “Giá rẻ - Sóng khỏe” tuy nhiên thông điệp này còn
chưa làm toát lên được sự khác biệt của 4G với các dịch vụ truyền
thống là 2G và 3G nên chưa thu h t và gây sự ch ý của khách hàng.
Đồng thời tại mỗi huyện/thành phố thuộc tỉnh có nhiều đặc thù khác
nhau như: nhiều nhóm khách hàng đến từ nhiều quê hương khách
nhau, nhiều dân tộc khác nhau nhưng việc địa phương hóa thông điệp
truyền thông chưa được thực hiện.
d. Thực trạng lựa chọn phương tiện truyền thông
Đối với khách hàng tổ chức: Chủ yếu đang sử dụng kênh nhân
viên bán hàng doanh nghiệp (Nhân viên AM) để trực tiếp truyền
thông thông qua các cuộc gặp gỡ, tiếp x c. Việc truyền thông đến các
tổ chức qua kênh gián tiếp còn nhiều hạn chế.
Đối với các khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình: Nhận
biết được tính chất của tập khách hàng này Viettel Đăk Lăk đã truyền
thông chủ yếu qua kênh gián tiếp đó là sử dụng website, tờ rơi,
Poster, báo chí để truyền thông dịch vụ 4G đến khách hàng. Đồng
thời đã thực hiện công tác truyền thông dịch vụ 4G qua kênh trực tiếp
đó chính là lực lượng chuyên viên bán hàng trực tiếp.
e. Thực trạng xây dựng ngân sách cổ động
Ngân sách cổ động cho dịch vụ 4G được tính như sau:
Ngân sách cổ động do Tập đoàn khoán cho hoạt động truyền
16
thông tại Viettel Đăk Lăk trong 1 năm là 1,25% x Tổng doanh thu.
Vậy ngân sách cổ động dành cho hoạt động truyền thông dịch
vụ 4G sẽ là 1,25% x Doanh thu dịch vụ 4G. Trong khi đó doanh thu
dịch vụ 4G trong giai đoạn hiện nay đang chiếm rất thấp, như vậy sự
kéo theo ngân sách truyền thông cho dịch vụ 4G sẽ rất hạn chế nên
cần thay đổi phương pháp xác định ngân sách trong thời gian tới.
f. Thực trạng quyết định về hệ thống truyền thông
Qua bảng 2.17 chi phí truyền thông thời gian qua, ta có thể
thấy rằng hoạt động truyền thông hiện tại của Chi nhánh chỉ tập trung
mạnh vào phương tiện quảng cáo và hoạt động quan hệ công ch ng.
Qua đó cũng có thể thấy rằng có nhiều phương tiện truyền thông thật
sự không hiệu quả như truyền thông qua báo chí, tivi. Đồng thời tác
giả nhận định các công cụ truyền thông chủ đạo cần tập trung trong
thời gian tới là marketing trực tiếp và bán hàng trực tiếp.
g. Thực trạng đánh giá kết quả truyền thôngcổ động
Hiện tại việc đo lường kết quả truyền thông của đơn vị còn
nhiều hạn chế và chưa được thực hiện một cách khoa học.
Với khách hàng là các tổ chức: Đánh giá đang được thông qua
phản hồi của chủ tổ chức đến các nhân viên tuyến đầu của chi nhá