Ở Việt Nam mỗi người sản xuất nông nghiệp phải luôn tìm kiếm các
chất xúc tác bằng khoa học kỹ thuật để nâng cao sản lượng trên đất căn tác
của mình. Trong đó, Sản phẩm phân bón là loại vật tư nông nghiệp để sử
dụng có hiệu quả, người sử dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận
hữu hình là vật chất nông sản cụ thể, cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là
kiến thức khoa học cho bà con nông dân. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên
cứu đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp: đất, phân,
sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân nắm được phần nào
kiến thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong việc sử dụng
các loại phân bón.
Mặt khác, các công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu
khoa học, làm cầu nối giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và
trở thành một chất keo kết dính khối liên minh Công – Nông – Thương – Trí,
để sản xuất và nhập hàng triệu tấn phân bón cho người dân Việt Nam. Trong
đó có công ty TNHH Xanh Đồng.
Nhưng hầu hết các công ty sản xuất phân bón tại Việt Nam khi bắt đầu
thành lập chỉ dựa trên cở sở là các công trình nghiên cứu về nông nghiệp để
tạo ra sản phẩm theo công thức được Bộ Nông Nghiệp cho lưu hành. Mà chưa
tập trung chú trọng về cách thức quản lý tài chính của công ty, nên khi ra đời
công ty chỉ hoạt động trong thời gian ngắn rồi phá sản, do chưa tìm hiểu kỹ về
tập quán trả nợ của người dân như : nợ đầu mùa đến cuối mùa mới trả, các đại
lý bán hàng cũng thường áp dụng một phần cách này, trong lĩnh vực sản xuất
phân bón khấu hao tài sản cố định rất nhanh do tính ăn mòn.
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam mỗi người sản xuất nông nghiệp phải luôn tìm kiếm các
chất xúc tác bằng khoa học kỹ thuật để nâng cao sản lượng trên đất căn tác
của mình. Trong đó, Sản phẩm phân bón là loại vật tư nông nghiệp để sử
dụng có hiệu quả, người sử dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận
hữu hình là vật chất nông sản cụ thể, cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là
kiến thức khoa học cho bà con nông dân. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên
cứu đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp: đất, phân,
sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân nắm được phần nào
kiến thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong việc sử dụng
các loại phân bón.
Mặt khác, các công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu
khoa học, làm cầu nối giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và
trở thành một chất keo kết dính khối liên minh Công – Nông – Thương – Trí,
để sản xuất và nhập hàng triệu tấn phân bón cho người dân Việt Nam. Trong
đó có công ty TNHH Xanh Đồng.
Nhưng hầu hết các công ty sản xuất phân bón tại Việt Nam khi bắt đầu
thành lập chỉ dựa trên cở sở là các công trình nghiên cứu về nông nghiệp để
tạo ra sản phẩm theo công thức được Bộ Nông Nghiệp cho lưu hành. Mà chưa
tập trung chú trọng về cách thức quản lý tài chính của công ty, nên khi ra đời
công ty chỉ hoạt động trong thời gian ngắn rồi phá sản, do chưa tìm hiểu kỹ về
tập quán trả nợ của người dân như : nợ đầu mùa đến cuối mùa mới trả, các đại
lý bán hàng cũng thường áp dụng một phần cách này, trong lĩnh vực sản xuất
phân bón khấu hao tài sản cố định rất nhanh do tính ăn mòn...
Công ty TNHH Xanh Đồng khi bắt đầu thành lập cũng đã nhìn thấy vấn
đề trên và cũng đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ cho người nông dân và Đại lý
ii
như : Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nguyên liệu, Cho các đại lý tham gia
góp vốn, liên kết với các ngân hàng cho Đại lý và người dân vay, Vay vốn
của người dân có tiền nhàn rỗi và Công ty trả lãi xuất.
Tuy nhiên, Công ty TNHH Xanh Đồng hiện nay vẫn chưa có một
chính sách nhất quán về cơ chế quản lý tài chính, làm cho nhiều người tham
gia góp vốn với công ty hoặc cho công ty vay vẫn còn nghi ngại, dẫn đến
lượng vốn để hoạt động kinh của Công ty còn rất hạn chế , làm cản trở đến
việc phát triển doanh nghiệp. Vì vậy tôi chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng” nhằm góp phần giải quyết một số
vấn đề về quản lý tài chính như : Xây dựng một cơ chế quản lý tài chính để
hội đồng thành viên nhìn nhận một cách tổng thể về tài chính của công ty và
đưa ra những quyết sách đúng hơn. Những thành viên góp vốn và cho công ty
vay cũng nhìn thấy được hiểu quả hoạt động của công ty một cách trực quan.
Tạo ra được quy chế quản lý tài chính rõ ràng đưa vào điều lệ công ty, thì các
ngân hàng sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho công ty vay vốn. .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính
doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại công ty
TNHH Xanh Đồng
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại công ty TNHH Xanh Đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính tại công ty TNHH Xanh
Đồng từ 2008-2010
iii
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, các phương pháp thống kê, kết hợp với những phương pháp phân
tích, dự báo trong quá trình nghiên cứu phân tích.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XANH ĐỒNG.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY XANH ĐỒNG.
iv
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.
a. Khái niệm : Doanh nghiệp được hiểu là những pháp nhân hay thể nhân
thực hiện trên thực tế những hành vi kinh doanh.
b. Đặc điểm :
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, có năng
lực để tham gia các quan hệ pháp luật, trong đó trước hết và chủ yếu là các
quan hệ kinh doanh. Tính chất chủ thể pháp lý độc lập cho phép doanh nghiệp
có quyền tự chủ đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt
động.
+ Thứ hai: Doanh nghiệp được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký
kinh doanh) theo thủ tục do pháp luật quy định. Việc thành lập và đăng ký
kinh doanh là cơ sở để xác định tính chất chủ thể pháp lý độc lập của các
doanh nghiệp
+ Thứ ba: doanh nghiệp thực hiện các hành vi kinh doanh trên thực tế.
Tức là các hành vi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thực hiện có hệ
thống, độc lập, trên danh nghĩa và trách nhiệm của doanh nghiệp, với mục
đích sinh lợi và trong điều kiện do pháp luật quy định.
1.1.2. Phân loại Doanh Nghiệp.
Công ty hợp danh : là một loại công ty đối nhân (đối nhân là
trọng về người). Công ty đối nhân thường tồn tại dưới hai dạng: Công ty hợp
danh vô hạn, Công ty hợp danh hữu hạn.
v
Công ty cổ phần : là loại hình công ty có tư cách pháp nhân, vốn
của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu
cổ phần gọi là cổ đông, là thành viên của công ty cổ phần, họ chịu trách
nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp
vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn : là loại công ty trung gian giữa
công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có những tính chất của một công
ty đối nhân là các thành viên quen biết nhau, vừa có tính chất của công ty đối
vốn theo đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn góp vào công ty..
1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Cơ chế được hiểu như là tổng thể những phương thức, cách thức và công
cụ mà qua đó người ta thực hiện được các hoạt động của mình hướng tới
những mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp là hệ thống các phương
pháp, các hính thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động
tài chính doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục
tiêu đã định.
1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
Chủ thể giám sát bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, các chủ thể có
quyền sở hữu hoặc sử dụng các nguồn tài chính. Khách thể của các hoạt động
giám sát tài chính doanh nghiệp là các doanh nghiệp – nơi trực tiếp sử dụng
tài sản, tiền vốn. Bằng các phương pháp phù hợp như giám sát thường xuyên,
giám sát định kỳ, giám sát từ bên trong, giám sát từ bên ngoài, giám sát toàn
diện, giám sát chuyên đề, chủ thể giám sát thực hiệm giám sát nội dung các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, biểu hiện ra những hồ sơ, tài liệu,
vi
chứng từ, báo cáo tài chính có liên quan đến việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.
Dựa vào những nguyên tắc trên ta thấy, cơ chế quản lý tài chính là bộ
não của doanh nghiệp nó giúp doanh nghiệp ổn định và minh bạch là một
trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự ổn định đó có
được hay không phụ thuộc phần lớn vào cơ chế quản lý tài chính của doanh
nghiệp đó.
Tạo ra cơ chế quản lý trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ
kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí, sai mục đích. Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị tài
chính, bộ não của doanh nghiệp, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ
phận kế toán - thống kê.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
Cơ chế quản lý tài chính là một yếu tố rất quan trọng trong đầu tư và
kinh doanh. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản lý tài chính thì không thể
nào nhận ra được tình hình thực tế của dự án đầu tư, của các kế hoạch kinh
doanh cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
vii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XANH ĐỒNG
2.1. Giới thiệu về công ty Xanh Đồng
2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty.
Công ty TNHH Xanh Đồng là một doanh nghiệp tư nhân, là nhà sản
xuất về phân hỗn hợp NPK. Đặc biệt ở khu vực Tây nguyên, vựa cây công
nghiệp của cả nước.
Từ một đơn vị sản xuất phân bón nhỏ với sản lượng hàng năm vài trăm
tấn năm 2009, Công ty đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến công nghệ, thiết
bị, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, sắp xếp lại tổ chức và đào tạo
nguồn nhân lực để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao
hơn. Trong năm 2010 đã sản xuất hơn 15 ngàn tấn các loại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Xanh Đồng
Tổ chức bộ máy điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc điều hành và
các phó giám đốc, các phòng ban chức năng, xí nghiệp sản xuất, các đội trực
thuộc công ty.
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng
2.2.1. Cơ chế quản lý vốn và sử dụng tài sản.
2.2.1.1. Cơ chế huy động vốn
Huy động vốn
- Vốn chủ sở hữu
Theo điều lệ của công ty, các thành viên góp vốn bằng tiền mặt
2.100.000.000 đồng
viii
Sau 4 tháng xây dựng công ty. Hội động thành viên họp và quyết định
góp vốn thêm để làm vốn kinh doanh là 5.000.000.000 đồng, giúp phần nào
nhu cầu về vốn của công ty
Trên cơ sở số vốn đã được giao, công ty được quyền sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cho cá
thành viên.
- Lợi nhuận không chia
Tại thời điểm 31/12/2010, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao
gồm các quỹ như quỹ dự phòng tài chính, qũy đầu tư phát triển, quỹ dự hòng
trợ cấp mất việc làm, lợi nhuận chưa phân phối.
Huy động nợ
Với đặc thù của ngành sản xuất, nên để có một dây chuyền sản xuất hoàn
chỉnh và một chu kỳ kinh doanh cần phải bỏ ra một lượng vốn lớn, trong đó giá
trị vật tư thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% giá trị, do vậy nhu cầu về vốn
lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm là chủ yếu.
Công ty đã sử dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn khác nhau như:
vay ngân hàng, huy động vốn của cán bộ công nhân viên, vay từ chủ đầu tư,
vay từ các đối tác kinh doanh và hiện đang có kế hoạch đối lưu hàng ( Nhập
nguyên liệu thô, đưa lại sản phẩm tinh) trong quá trình phát triển doanh
nghiệp
- Các hình thức huy động vốn kinh doanh khác
Ngoài các hình thức huy động vốn như trên thì Công ty Xanh Đồng còn
huy động qua các hình thức khác như :
a. Nguồn vốn chiếm dụng
Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm các khoản chiếm dụng của nhà cung
cấp (tín dụng thương mại), các khoản phải trả công nhân viên, các khoản
khách hàng ứng trước, Đây là nguồn vốn có tính ổn định không cao nhưng
ix
trong những năm qua nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của Công ty Xanh Đồng.
b. Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá trị trái
phiếu, bảo lãnh ngân hàng.
Thực hiện chủ trương của hội đồng thành viên là tăng tính tự chủ về
nguồn vốn cho Ban Giám đốc công ty, đồng thời nhằm sắp xếp và đổi mới hoạt
động doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Điều đó một phần do tình trạng chung của
nền kinh tế, một phần do các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
chưa có thương hiệu nhiều trên thị trường, dẫn đến chưa thực sự tạo được sức
hút đối với các đối tác kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu để thu hút vốn
kinh doanh được thực hiện thông qua quá trình phát triển công ty trong năm
2010 là 78 triệu đồng.
2.2.1.2. Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản.
- Cơ chế quản lý tài sản cố định, chế độ trích lập khấu hao và
quản lý nguồn vốn khấu hao.
TSCĐ của công ty phần lớn là cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, các công
trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Việc trích khấu hao tài sản cố định, công ty thực hiện trích khấu hao
theo đúng quy định tại Thông tư 203/2009/TT-BTC Khấu hao TSCĐ ngày 20
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Theo đó toàn bộ các tài sản
của công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 10.000.000 đồng và có thời hạn sử dụng lớn hơn 1 năm đều phải trích
khấu hao. Toàn bộ khấu hao TSCĐ được dùng để tái đầu tư, thay thế, đổi mới
tài sản cố định và được sử dụng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về cơ chế cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bán tài sản.
Công ty có quyền cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bàn tài
sản thuộc quyền sở hữu để tái đầu tư, thay đổi cơ cấu tài sản phục vụ cho hoạt
x
động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi
mượn, nhận thế chấp) theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Các tài sản là thiết bị phục vụ thi công sản xuất dư công suất/ 1 ngày
được công ty giao cho Quản đốc quản lý nhằm khai thác cho thuê.
2.2.2. Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH
Xanh Đồng.
2.2.2.1. Xác định doanh thu
Là công ty kinh doanh đa ngành nghề và đã từng bước tạo dựng được
thương hiệu, uy tín trên thị trường nên doanh thu của cả mô hình có sự tăng
trưởng nhanh chóng, vững chắc và đáng ghi nhận trong những năm qua, số liệu
chi tiết cụ thể thể hiện ở bảng 2.7 – Cơ cấu doanh thu của Công ty Xanh Đồng.
2.2.2.2. Quản lý chi phí
Trong các lĩnh vực thi công sản xuất, tư vấn, vận tải...thông thường,
Công ty Xanh Đồng làm trực tiếp.
Công ty giao việc thông qua hợp động giao khoán nội bộ cho các bộ
phận theo từng lô hàng. Giá trị giao khoán là mức chi phí tối đa mà các bộ
phận nhận khoán được chi một cách hợp lý để thi hành và hoàn thành công
việc giao khoán. Các bộ phận tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và hợp lý
của phần chi phí đã hoạch toán.
Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là các khoản chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty phải bỏ ra trong năm tài chính.
2.2.3. Cơ chế kiểm soát tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng.
Công ty Xanh Đồng tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra,
giám sát hoạt động tài chính nội bộ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Việc kiểm tra, giám sát thực hiện tại Công ty và các đại lý phụ thuộc. Tổ chức
xi
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ của Công ty Xanh Đồng là Ban
kiểm soát.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại công ty TNHH
Xanh Đồng
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Trong hơn 2 năm hình thành và phát triển, Công ty đã tạo được uy tín
ngày càng cao trong ngành phân bón và dịch vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước. Là doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch, hoàn thành
nhiệm vụ, mục tiêu của Hội đồng thành viên đề ra.
Trong công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn : Tổng nguồn
vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn chủ sở hữu không ngừng tăng lên
trong 2 năm qua. Cơ cấu tài sản ngày càng ổn định hơn với tỷ lệ tài sản lưu
động chiếm phần lớn trong tổng tài sản nhằm tăng nhanh tốc độ quay vòng và
thu hồi vốn.
Trong công tác quản lý doanh thu và chi phí : Tổng doanh thu và lợi
nhuận hàng năm của công ty không ngừng tăng cao. Lợi nhuận được được
trích lập quỹ đầu tư phát triển của công ty ngày càng nhiều.
Ngoài ra, lượng cán bộ công nhân viên và công nhân ngày càng tăng cao
: Năm 2009 là 20, năm 2010 là 36, đầu năm 2011 là 50. Mức thu nhập tăng
lên hàng năm không ngừng.
Tóm lại : Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, cơ chế quản lý tài
chính của công ty đang trong quá trình hành thành và từng bước hoàn thiện.
Tuy nhiên còn một số điều còn phải xem xét và cần hoàn thiện hơn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hoạt động tài chính cảu công ty còn tồn tại một số vấn đề cần phải xem xét
để hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý tài của công ty.
xii
Vốn kinh doanh của công ty còn quá nhỏ bé, khả năng tập trung tích tụ chưa
cao so với nhu cầu đầu tư và phát triển trong giai đoạn sắp tới của công ty.
Cơ chế quyết định tập thể của hội đồng thành viên và giám đốc có phần hình
thức và dễ xảy ra xung đột làm giảm hiệu quả kinh doanh. Trong khi giám đốc là
người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm pháp lý
nhưng chỉ dừng lại là người đề xuất.
Ngoài những tồn tại nêu trên, trong công tác quản lý doanh thu, chi phí, phân
phối lợi nhuận; kiểm tra, giám sát, của công ty cũng còn nhiều hạn chế cần khắc
phục như đã chỉ ra tại các phần trước gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động và quá trình phát triển của công ty. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp
tích cực nhằm thay đổi, hoàn thiện cơ chế tài chính của công ty Xanh Đồng.
Bộ máy của công ty chưa thoát khỏi lối mòn, thói quen cũ thường sử dụng
những kinh nghiệm trong quá khứ làm công ty chưa đột phá, tìm sự khác biệt để
tăng tốc. Để đánh giá khách quan, toàn diện, nghiêm túc cả kết quả và nguyên
nhân về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chắc chắn rút ra được những bài
học củ thể, thiết thực cho từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cho từng khâu quản
lý mà từ đó tìm ra những đổi mới thích hợp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt
động, đặc biệt là đổi mới về cơ chế quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đưa công ty phát triển không ngừng.
xiii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH XANH ĐỒNG
3.1. Định hướng phát triển công ty
Công ty xanh đồng cũng không ngoại lệ những điều vừa nêu trên. Như
vậy, có thể nói để có thể phát triển, tình hình tài chính ổn định đầu năm 2011
vừa qua hội đồng thành viên của Công ty đã họp và đưa ra các định hướng
như sau :
- Phân định rõ ràng chức năng của giám đốc tài chính và kế toán trưởng
như là một bộ phận quản trị tài chính và bộ phận kế toán trong doanh nghiệp;
Giám đốc tài chính báo cáo độc lập cho chủ tịch hội đồng thành viên.
- Có sự phối hợp chặt chẽ hơn mối quan hệ mật thiết giữa bộ phận quản
trị tài chính doanh nghiệp với các phòng ban chức năng khác, đặc biệt là tạo
ra mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận quản trị tài chính, giám đốc tài chính
với giám đốc, hay hội đồng quản trị của doanh nghiệp.
Trong những năm tới, Công ty Xanh Đồng sẽ phát triển theo các định
hướng chiến lược củ thể sau:
- Trong những năm tiếp theo, Công ty phải phối hợp nghiên cứu, khảo
nghiệm và trình diễn với: 2 Viện khoa học nông nghiệp, 1 trường đại học, 1
trạm nghiên cứu chuyên vùng và 11 trung tâm khuyến nông các tỉnh thành,
huyện và 2 nông trường, công ty nông nghiệp.
- Từ các nghiên cứu, khảo nghiệm này, phải đăng ký và cho sản xuất ra
trên 10 chủng loại phân NPK, trong đó có 7 chủng loại phân chuyên dùng cho
các loại cây: lúa, cà phê, bắp, chè, mía, cao su, cây ăn trái, cây họ đậu và cây
rau.
- Mở rộng các đối tác kinh doanh : Liên kết với các nông trường, Hội
nông dân . Triển khai mô hình thí điểm tại từng xã của tỉnh Đăk lăk
xiv
- Hoàn thiện mô hình tổ chức, đổi mới phương thức quản lý, điều hành
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phát triển lực lượng sản xuất thông qua việc tăng cường công tác đào
tạo, đào tạo nâng cao, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ
thuật trong toàn công ty, coi con người là trung tâm, là nhân tố quyết định đến
sự phát triển bần vững.
- Khai thác hiệu quả các nguồn vốn bên trong và ngoài doanh nghiệp.
Định hướng chiến lược trong lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ làm động lực thúc
đẩy và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
- Củng cố và phát triển thị trường trong nước, từng bước vươn ra thị
trường khu vực phù hợ