Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ cạnh tranh như
Vietel, EVN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Viễn thông Nghệ an phải giải được
bài toán “tự chủ” một cách có hiệu quả. Muốn vậy, Viễn thông Nghệ an cần
phải nắm bắt, đánh giá đúng đắn hơn về thực trạng cơ chế quản lý tài chính
của mình tại từng thời điểm cũng như từng thời kỳ nhất định để lựa chọn cho
mình những quyết định hiệu quả, chắc chắn và bền vững nhất.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc đánh giá thực trạng cơ chế
quản lý tài chính trong việc triển khai kế hoạch kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ
tầng có hiệu quả đối với Viễn thông Nghệ an, với mong muốn tìm ra những
giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực tài chính của đơn vị mình đang công
tác, tác giả đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Viễn
thông Nghệ An ”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 751 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Viễn thông Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 
TÓM TẮT LUẬN VĂN 
 LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ cạnh tranh như 
Vietel, EVN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Viễn thông Nghệ an phải giải được 
bài toán “tự chủ” một cách có hiệu quả. Muốn vậy, Viễn thông Nghệ an cần 
phải nắm bắt, đánh giá đúng đắn hơn về thực trạng cơ chế quản lý tài chính 
của mình tại từng thời điểm cũng như từng thời kỳ nhất định để lựa chọn cho 
mình những quyết định hiệu quả, chắc chắn và bền vững nhất. 
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc đánh giá thực trạng cơ chế 
quản lý tài chính trong việc triển khai kế hoạch kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ 
tầng có hiệu quả đối với Viễn thông Nghệ an, với mong muốn tìm ra những 
giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực tài chính của đơn vị mình đang công 
tác, tác giả đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Viễn 
thông Nghệ An ”. 
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn 
  Nghiên cứu vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. 
- Khảo sát, phân tích đánh giá cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông 
Nghệ an. 
- Đề ra phương hướng và các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ 
chế quản lý tài chính của Viễn thông Nghệ an. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn: cơ chế quản lý tài chính của Viễn 
thông Nghệ an. 
ii 
 Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông 
Nghệ an, thời gian từ năm 2007 đến năm 2009. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
 - Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - 
Lê nin để nghiên cứu lý luận cũng như các vấn đề thực tiễn một cách lôgic. 
 - Kết hợp sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, điều tra, thống kê, so 
sánh phân tích, kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp để nghiên cứu và phân tích các 
vấn đề thực tiễn. 
5. Dự kiến đóng góp của Luận văn 
 - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính của doanh 
nghiệp. 
 - Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Viễn 
thông Nghệ an hiện nay. 
 - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài 
chính của Viễn thông Nghệ an. 
 6. Kết cấu của luận văn 
 Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, kết cấu 
chính luận văn gồm ba chương sau: 
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính của 
doanh nghiệp. 
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông Nghệ an. 
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông 
Nghệ an. 
iii 
CHƯƠNG 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ 
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 
1.1 Hoạt động tài chính doanh nghiệp 
Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 
hiện nay, tài chính doanh nghiệp liên quan mật thiết với quản trị kinh doanh, 
khái niệm có nội hàm rộng hơn, bao gồm tất cả các kỹ thuật tài chính cho dù 
kỹ thuật này có đang được áp dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh hay 
không. Tài chính doanh nghiệp quan tâm đến mọi mặt của hoạt động tài chính 
trong một doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề chủ yếu: quyết định về vốn đầu 
tư, đánh giá các cơ hội đầu tư và quyết định đầu tư. Như vậy, tài chính doanh 
nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể 
trong nền kinh tế. 
 1.2 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp 
1.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp 
 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các phương 
pháp, các hình thức, các công cụ được vận dụng nhằm quản lý các hoạt 
động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt 
được những mục tiêu đã định. Quản lý tài chính doanh nghiệp là sự tác 
động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, và sự 
tác động đó được thực hiện thông qua một cơ chế, đó chính là cơ chế quản 
lý tài chính doanh nghiệp. 
 Cơ chế quản lý tài chính luôn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động 
hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại 
của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. 
iv 
1.2.2 Nội dung cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp 
*) Quản lý vốn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp cụ thể, mỗi doanh nghiệp có 
thể xây dựng cơ chế huy động vốn khác nhau. Việc huy động vốn của doanh 
nghiệp có thể thực hiện thông qua các phương thức là: nguồn vốn tự có của 
doanh nghiệp, huy động vốn từ lợi nhuận tái đầu tư, huy động vốn bằng cách 
phát hành cổ phiếu, nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, 
phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 
*) Quản lý tài sản. Để quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, tài sản cố 
định thông thường được phân thành: tài sản cố định phục vụ cho mục đích 
kinh doanh (nhà cửa vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải, thiết 
bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý...) và tài sản cố định dùng cho mục 
đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. 
*) Xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận 
 Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ hoạt 
động của doanh nghiệp, nó đảm bảo trang trải các chi phí, thực hiện tái sản 
xuất, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh 
thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu 
từ hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động bất thường khác. 
 Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động trực tiếp, 
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chung. Tuỳ theo điều kiện sản xuất 
- kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng các cơ chế quản lý chi 
phí cho phù hợp như:cơ chế quản lý chi phí theo hình thức khoán chi phí, cơ 
chế quản lý chi phí theo hình thức áp dụng định mức, cơ chế quản lý chi phí 
theo hình thức hỗn hợp. 
 . Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, 
bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động 
v 
khác. Doanh nghiệp thực hiện quá trình phân phối nhằm mục đích chủ yếu tái 
đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát 
triển vốn của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao 
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.. 
*) Kiểm soát tài chính. Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp bao gồm 
việc kiểm soát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp và việc kiểm soát tài chính 
của doanh nghiệp đối với các đơn vị thành viên. Việc kiểm soát tài chính 
doanh nghiệp thực hiện thông qua các quy định của doanh nghiệp về công tác 
kế toán - thống kê, công tác kiểm toán đối với doanh nghiệp. 
1.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của 
doanh nghiệp. 
 Cơ chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp đều có những điểm khác 
nhau, nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó bao gồm các 
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan đối với doanh nghiệp. Các nhân tố 
chủ quan bao gồm: hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp; năng lực cán 
bộ quản lý tài chính; đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh. Nhân tố 
khách quan bao gồm: sự ổn định của nền kinh tế; ảnh hưởng về giá cả thị 
trường và lãi suất; chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh 
nghiệp; sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ; thị 
trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính. 
vi 
Ch¬ng 2. Thùc tr¹ng c¬ chÕ qu¶n lý tµi 
chÝnh cña ViÔn th«ng nghÖ An 
2.1. TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG NGHỆ AN 
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Viễn thông Nghệ An 
 Ngày 08/01/2008, Tại Thành phố Vinh - Nghệ an diễn ra lễ công bố các 
quyết định thành lập Viễn thông Nghệ An và Bưu điện Nghệ An. Viễn thông 
Nghệ An là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị Kinh tế Trực thuộc, hạch toán 
phụ thuộc Công ty Mẹ - Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam; có con 
dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại Ngân 
hàng; có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong 
phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình. 
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Viễn thông Nghệ An 
2.1.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh chung toàn ngành Viễn thông -CNTT 
Ngoài những đặc điểm chung giống như mọi ngành sản xuất khác, Bưu 
chính Viễn thông (còn gọi là Bưu điện) còn có những đặc điểm mang bản 
chất kinh tế riêng biệt của nó. Bưu chính - Viễn thông là một ngành nghề 
kinh tế thuộc kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng trong tiến trình công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là mạch máu thông tin liên lạc của Đảng 
và Nhà nước. 
2.1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Viễn thông Nghệ An 
Là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính 
Viễn thông Việt Nam, chịu trách nhiệm kinh doanh các dịch vụ Viễn thông - 
CNTT trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, Viễn thông Nghệ An cũng mang những 
đặc trưng. Cùng với các đơn vị khác thuộc Tập đoàn, Viễn thông Nghệ An 
chịu trách nhiệm cung cấp những dịch vụ viễn thông - CNTT của ngành, 
vii 
đảm nhận một hoặc một số khâu khác nhau của quá trình cung cấp dịch vụ 
viễn thông - CNTT trên địa bàn Tỉnh. 
2.2.THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỄN 
THÔNG NGHỆ AN 
2.2.1 Quản lý vốn của doanh nghiệp 
Viễn thông Nghệ an được sử dụng vốn của mình phục vụ kịp thời 
nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, trường hợp 
sử dụng vốn khác mục đích quy định thì phải theo nguyên tắc hoàn trả. 
Tổng nguồn vốn năm 2009 tăng lên là do Tập đoàn bưu chính viễn thông 
Việt Nam thay đổi phương thức quản lý tài chính đối với lượng thiết bị đầu 
cuối xuất cho khách hàng tiêu dùng tại các viễn thông tỉnh. Mặc dù có sự 
tăng lên đáng kế của vốn chủ sở hữu nhưng để đảm bảo đủ nguồn vốn dùng 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải huy động 
nguồn từ các khoản nợ. 
Số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính của Viễn thông Nghệ An 
chứng tỏ Viễn thông Nghệ An là đơn vị có quy mô tương đối lớn. Nguồn 
vốn của Tập đoàn và nguồn tự bổ sung của Viễn thông Nghệ An chiếm tỷ 
trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Vốn kinh doanh bình quân năm 2009 tăng 
lên so với năm 2008, khả năng tạo lợi nhuận của vốn kinh doanh mà doanh 
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng giảm 
xuống qua các năm. 
2.2.2 Quản lý tài sản của doanh nghiệp 
2.2.2.1 Quản lý tài sản cố định 
Có thể thấy, sức sinh lời và sức sản xuất của TSCĐ qua 2 năm 2008, 
2009 đều có xu hướng giảm, đồng nghĩa với việc suất hao phí TSCĐ tăng lên 
là tất yếu, khách quan, phù hợp với chiến lược kinh doanh và đầu tư của 
viii 
doanh nghiệp. Xem xét thực tế cho thấy, khung thời gian sử dụng TSCĐ như 
hiện nay chưa phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ của Tập đoàn, điều này 
làm ảnh hưởng tới mức độ hoàn vốn và bảo toàn vốn của Tập đoàn. 
2.2.2.2 Quản lý tài sản lưu động 
Như vậy, số dư cuối kỳ tồn của vật tư là quá cao, gấp 7,5 lần vật tư chi phí 
thực tế bình quân tháng. Đây là vấn đề tồn tại mà doanh nghiệp cần phân tích 
tìm ra nguyên nhân trong việc quản lý vật tư, hàng tồn kho để đảm bảo số dư 
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Việc mua vật tư phục vụ SXKD 
và đầu tư XDCB của doanh nghiệp để tồn đọng nhiều, gây mất cân đối vốn 
ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn tiền nộp về Tập đoàn. Doanh nghiệp cần tiến 
hành kiểm tra, rà soát và phân loại vật tư còn tồn đọng để sử dụng triệt để 
tránh gây lãng phí và ứ đọng vốn. 
2.2.3 Quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận 
2.2.3.1 Xác định doanh thu 
Hàng năm để đạt được mục tiêu kinh doanh chung của VNPT trên toàn 
quốc, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã cụ thể hoá mục tiêu chiến 
lược của mình tới từng đơn vị thành viên bằng việc xây dựng hệ thông kế 
hoạch thu chi tài chính, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển máy, kế 
hoạch đầu tư XDCB. Năm 2009, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm 2009 của 
khối Viễn thông là 109,5%, trong khi Viễn thông Nghệ an vượt kế hoạch Tập 
đoàn giao là 10.84%. Để đạt được kết quả này là một nỗ lực phấn đấu tích cực 
của toàn thể cán bộ công nhân viên đơn vị trong giai đoạn cạnh tranh về viễn 
thông khốc liệt trên địa bàn tỉnh Nghệ an hiện nay. . 
 2.2.3.2 Xác định chi phí 
Qua phân tích số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh của Viễn thông 
Nghệ an có thể thấy rằng, trong năm 2009 Viễn thông Nghệ an đã chi vượt so 
ix 
với kế hoạch chi phí Tập đoàn giao là 1,56% và doanh thu vượt kế hoạch 
10,84%, như vậy tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng trưởng doanh 
thu. Trong tổng chi phí phát sinh thì chi phí bằng tiền là khoản mục chi phí 
phát sinh tuơng đối nhiều, thường xuyên và có xu hướng tăng lên theo từng 
năm. Trong đó chi phí tuyên truyền, quảng cáo thường chiếm tỷ trọng lớn 
trong tổng chi phí phát sinh của doanh nghiệp. Đồng thời đây là khoản chi phí 
vượt kế hoạch với khối lượng lớn trong tổng chi phí. 
 2.2.3.3 Xác định lợi nhuận 
 Viễn thông Nghệ an thực hiện nộp thuế GTGT, thuế đất, thuế môn bài, 
thuế Thu nhập cá nhân, các khoản phải nộp khác với Ngân sách địa phương. 
Đồng thời, nộp tập trung về tập đoàn để nộp Ngân sách tập trung, thuế Thu 
nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông theo tỷ lệ 
25% thu nhập doanh nghiệp. 
Có thể thấy rằng tuy tỷ suất doanh lợi của doanh nghiệp trong năm 
2009 tăng lên so với năm 2008 nhưng tỷ suất sinh lời tài sản và tỷ suất sinh 
lời vốn chủ sở hữu lại giảm xuống. Trong năm 2009 tuy giá vốn hàng bán 
của doanh nghiệp tăng lên so với năm 2008 nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng 
bán thấp hơn tốc độ tăng doanh thu thuần nên lợi nhuận của doanh nghiệp 
trong năm 2009 cũng có xu hướng tăng lên. 
2.2.4 Cơ chế kiểm soát tài chính 
 Viễn thông Nghệ an nghiêm chỉnh chấp hành đúng chế độ quản lý tài 
chính, kế toán quy định hiện hành của Nhà nước và Tập đoàn đã ban hành. 
Các chỉ tiêu liên quan trên các báo cáo tài chính phải phản ánh chính xác giá 
trị tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp; các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp với 
chỉ tiêu tổng hợp và sổ sách kế toán; các chỉ tiêu được phản ánh trên các báo 
cáo liên quan phải thống nhất. Đơn vị tổ chức kiểm tra công tác quản lý tài 
chính, kế toán tại tất cả các đơn vị trực thuộc, kịp thời điều chỉnh, xử lý dứt 
x 
điểm các sai sót tồn tại trước khi lập báo cáo tài chính năm và phục vụ tốt 
công tác thanh, kiểm tra tài chính hàng năm của cơ quan Nhà nước. 
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG c¬ chÕ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Cña 
VIỄN THÔNG NGHỆ AN 
2.3.1 Những thành tựu đạt được: 
Có thể nói, những số liệu tài chính đã chứng minh tiềm lực kinh tế của 
Viễn thông Nghệ An trên địa bàn tỉnh nhà. Viễn thông Nghệ An là một doanh 
nghiệp đóng góp ngân sách cho địa phương một cách đáng kể và là bộ mặt 
doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh. Có thể nhìn nhận Viễn thông Nghệ An 
đang có một mạng lưới cơ sở hạ tầng được trang bị hiện đại, đầy đủ và rộng 
khắp trên địa bàn Tỉnh nhà. Thị phần của Viễn thông Nghệ An đang chiếm ưu 
thế với những thuận lợi nhất định trong kinh doanh. 
Hàng năm, các khoản mục về chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn đều tăng mà cơ 
cấu vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn càng tăng lên, chứng tỏ mức độ độc 
lập tài chính của Viễn thông Nghệ An ngày càng cao. Bên cạnh đó, lợi nhuận 
kinh doanh của đơn vị tăng truởng qua các năm càng chứng tỏ doanh nghiệp 
đang có một năng lực tài chính tương đối bền vững. Hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp đang trong giai đoạn được đầu tư mạnh mẽ, chất lượng dịch vụ 
của Viễn thông Nghệ An tương đối chiếm ưu thế trên địa bàn tỉnh nhà. Bắt đầu 
từ sau thời điểm chia tách, Viễn thông Nghệ An đã được phân cấp lớn hơn và 
được tự chủ trong kinh doanh hơn. Bên cạnh đó, việc thay đổi cơ chế quản lý tài 
chính các TTVT trước đây nay thành các đơn vị trực thuộc hạch toán thu chi 
riêng rẽ trong phạm vi quyền hạn của mình, tự chủ trong kinh doanh. 
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động kinh doanh của Viễn 
thông Nghệ an năm 2009, những số liệu tài chính và tình hình sản xuất kinh 
doanh của đơn vị vẫn phản ánh những mặt hạn chế còn tồn tại như sau: 
xi 
 Do tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn của các Viễn thông tỉnh đối 
với Tập đoàn có xu hướng ngày càng tăng, do đó nguồn vốn bổ sung của Tập 
đoàn đối với Viễn thông Nghệ an cũng có xu hướng giảm. Ở các Viễn thông 
tỉnh còn có tình trạng sử dụng chồng chéo giữa nguồn vốn kinh doanh và 
nguồn vốn phân cấp xây dựng cơ bản của Tập đoàn. Bên cạnh đó, trình độ 
của một số cán bộ quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng ở các Viễn 
thông tỉnh còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. 
Trong năm 2009, VTNA đã chi vượt kế hoạch chi phí của Tập đoàn 
giao là 1,56%. Doanh nghiệp vẫn chưa đánh giá chính xác, đầy đủ được hiệu 
quả cụ thể cũng như những hạn chế, tồn tại khắc phục của các chương trình 
khuyến mại, quảng cáo đối với đối tượng, phạm vi khuyến mại. 
Việc tập hợp hồ sơ thanh toán trừ nộp đối với Tập đoàn của doanh 
nghiệp còn chưa thực hiện kịp thời tại thời điểm hoàn thành các dự án đầu tư. 
Còn có tình trạng dự án đầu tư của doanh nghiệp không đăng ký kế hoạch kịp 
thời với Tập đoàn.Việc phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp chưa 
phát huy hết tính chủ động sáng tạo và quyền độc lập kinh doanh của các đơn 
vị trực thuộc. Do yêu cầu quản lý chi phí chặt chẽ, hiệu quả của Nhà nước và 
Tập đoàn nên doanh nghiệp phải quy định cụ thể định mức chi phát sinh hàng 
tháng đối với các đơn vị trực thuộc. 
xii 
 CHƯƠNG 3 
 GIẢI PHÁP Hoµn thiÖn c¬ chÕ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 
TẠI VIỄN THÔNG NGHỆ AN 
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIỄN THÔNG NGHỆ AN 
3.1.1 Mục tiêu chung của Tập đoàn 
Trong giai đoạn hiện nay, Tập đoàn VNPT hoạt động SXKD trong điều 
kiện chịu ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế cũng như sự cạnh tranh, 
chia sẻ thị phần ngày càng mạnh mẽ trên thị trường bưu chính viễn 
thông. Đến thời điểm này, VNPT luôn giữ vị trí số 1 trong lĩnh vực cung cấp 
dịch vụ thông tin di động về cả số lượng thuê bao, vùng phủ sóng và chất 
lượng dịch vụ. 
3.1.2. Định hướng phát triển của Viễn thông Nghệ An 
- Xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, có trình độ công nghệ, quản lý 
hiện đại và chuyên môn hoá cao đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong 
giai đoạn mới. Thực hiện kinh doanh đa ngành, trong đó Bưu chính – Viễn 
thông và công nghệ thông tin là ngành kinh doanh chính. Gắn kết chặt chẽ 
giữa sản xuất kinh doanh và phục vụ công ích, nâng cao nâng lực cạnh tranh, 
phát triển nhanh và bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế. 
3.2 CÁC GIẢI PHÁP Hoµn thiÖn c¬ chÕ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 
Cña VIỄN THÔNG NGHỆ AN 
3.2.1 Huy động vốn phù hợp nhu cầu tài chính doanh nghiệp 
 Công tác quản lý sử dụng vốn luôn bao gồm cả việc huy động vốn nhằm 
đánh giá được triển vọng của các nguồn vốn của đơn vị. Hiện tại nguồn vốn 
được sử dụng tại Viễn thông Nghệ An chủ yếu là nguồn cấp của Tập đoàn và 
nguồn tự bổ sung của đơn vị. Hàng năm ngoài việc giao kế hoạch kinh doanh, 
Tập đoàn còn giao kế hoạch đầu tư XSCB của đơn vị. Căn cứ vào nguồn vốn 
xiii 
này và nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của đơn vị để xác định tổng vốn 
đầu tư của doanh nghiệp. 
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản của doanh nghiệp 
Tập đoàn cần phải đặt mục tiêu hiệu quả trực tiếp lên hàng đầu, cần 
phải lựa chọn khu vực tiềm năng, triển vọng sinh lời để ưu tiên đầu tư và đầu 
tư có trọng điểm, không thể phát triển tràn lan như hiện nay. Chế độ khấu hao 
tài sản cố định hiện nay tuy đã có nhiều đổi mới song vẫn chưa đáp ứng được 
trong điều kiện cách mạng công nghệ diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay. 
3.2.3 Giải pháp về quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận 
Xác định doanh thu phân chia là doanh thu mang tính điều chuyển 
trong các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn. Nhưng phân chia như thế nào để 
đảm bảo lợi ích từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông là một vấn đề không nhỏ, 
đảm bảo quyền lợi cho người trực tiếp thực hiện khâu đó. 
Viễn thông Nghệ An cần nghiên cứu và hướng dẫn lại việc phân bổ chi 
phí trong hạch toán ở cơ sở, cũng như vấn đề hạch toán, thống kê doanh thu 
và sản lượng sao cho đúng với bản chất của hiện tượng kinh tế từng sản phẩm 
chủ yếu và theo từng nhóm sản phẩm, nhằm tạo thuận lợi cho việc đ