Cùng với sự phát triển của đất nước, trong năm vừa qua, ngành xây
dựng và sản xuất công nghiệp cũng phát triển không ngừng về cả quy mô
lẫn công nghệ. Trong nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu của thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kể trên luôn
phải cố gắng hoàn thiện và ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Để đáp ứng được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải tập trung không
ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
và đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm mục đích hạ thấp chi phí phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
Thực tế hạch toán tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt cho
thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn
mang tính hình thức, nó mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép sổ sách, tính
toán đơn thuần chứ chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần
thiết cho các nhà quản lý .
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản
trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt ”
23 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của đất nước, trong năm vừa qua, ngành xây
dựng và sản xuất công nghiệp cũng phát triển không ngừng về cả quy mô
lẫn công nghệ. Trong nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu của thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kể trên luôn
phải cố gắng hoàn thiện và ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Để đáp ứng được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải tập trung không
ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
và đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm mục đích hạ thấp chi phí phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
Thực tế hạch toán tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt cho
thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn
mang tính hình thức, nó mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép sổ sách, tính
toán đơn thuần chứ chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần
thiết cho các nhà quản lý .
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản
trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt ”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp.
ii
- Về thực tế: Mô tả, phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đàu tư và bê tông Thịnh Liệt.
- Từ lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng
như từ thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, luận văn đề xuất
một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị nội
bộ .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về chi phí, giá thành; Nội
dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cường quản trị nội bộ .
Đề tài đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
đầu tư và bê tông Thịnh Liệt để làm luận cứ cho việc hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị
nội bộ. Nguồn số liệu được sử dụng là số liệu thực tế phát sinh tháng
12/2007.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau đây để nghiên cứu: Phương
pháp duy vật biện chứng; Phương pháp toán học; Phương pháp quy nạp;
Các phương pháp kỹ thuật của thống kê như so sánh, tổng hợp phân tích
5. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài lời mở đầu, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
iii
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cường quản
trị nội bộ.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản
trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt.
iv
CHƢƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ NỘI BỘ
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.Chi phí sản xuất
1.1.1.1.Bản chất chi phí sản xuất:
Có thể hiểu, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là sự biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin trong việc ra quyết định, doanh nghiệp
có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán tài chính:
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán quản trị:
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:(theo mối quan hệ giữa
chi phí- khối lượng - lợi nhuận).
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
v
- Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất tại
doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí trong việc đánh giá, lựa chọn phương án.
1.1.2.Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm chính là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là một thước
đo giá trị, một đòn bẩy kinh tế, một biện pháp để quản lý chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào công tác quản lý và hạch toán kế toán mà người ta có thể
phân giá thành sản phẩm theo nhiều loại khác nhau, như:
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành.
- Phân loại giá thành theo thời điểm tính toán.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi
phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình
sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Một mặt biểu
hiện các yếu tố chi phí đầu vào còn một mặt biểu hiện kết quả đầu ra của quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với nhau.
1.2. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cƣờng quản trị nội
bộ.
vi
1.2.1 Công tác hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
với việc tăng cường quản trị nội bộ
1.2.1.1 Xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
*Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm:Phương pháp tập hợp trực tiếp
(phương pháp kế toán trực tiếp) và Phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.1.2 Xác định trung tâm phân tích chi phí: Các trung tâm chi phí thường
bao gồm: Trung tâm tiếp liệu; Trung tâm sản xuất; Trung tâm thương mại;
Trung tâm quản lý, điều hành.
1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận được
phản ánh qua nội dung phân tích điểm hoà vốn.
* Xác định điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn có thể được xác định theo hai cách: xác định bằng
phương pháp phương trình và xác định bằng phương pháp số dư đảm phí tính
cho một đơn vị sản phẩm.
* Phân tích điểm hoà vốn:
- Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu sản phẩm:
1.2.1.4 Xác định các định mức và dự toán chi phí sản xuất
Các định mức chi phí gồm: Định mức chi phí NVL chính; Định mức
chi phí NCTT và định mức chi phí SXC (bao gồm định phí SXC và định mức
biến phí SXC).
vii
Các dự toán chi phí sản xuất gồm: Dự toán chi phí NVL trực tiếp; Dự
toán chi phí nhân công trực tiếp; Dự toán chi phí sản xuất chung;
1.2.1.5 Hạch toán các khoản mục chi phí và tổng hợp chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh
nghiệp sản xuất nhằm tăng cường quản trị nội bộ
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định các chi phí doanh nghiệp đã bỏ
ra để sản xuất ra các sản phẩm dở dang đó. Đánh giá sản phẩm dở dang một
cách chính xác sẽ giúp doanh nghiệp xác định được giá thành phù hợp, từ đó
phản ánh được trung thực tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
1.2.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
1.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch:
1.2.3 Công tác tính giá thành sản phẩm tăng cường quản trị nội bộ
1.2.3.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành
- Kỳ tính giá thành
viii
1.2.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào công tác tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ cũng như
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà người ta có thể áp dụng một số
phương pháp tính giá thành sản phẩm sau đây:
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:
- Phương pháp hệ số:
- Phương pháp định mức:
Ngoài một số phương pháp tính giá thành như trên, người ta còn có thể
sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm
phụ, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân bước.
1.3 Thông tin hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm tối đa
hoá lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm
có vị trí đặc biệt quan trọng và vô cùng hữu ích đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp.
Để có thể đưa ra các quyết định trong công tác quản trị chi phí, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần thường xuyên quan tâm tới hệ thống các chỉ tiêu
của kế toán quản trị như là : chi phi cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn
hợp,.. , phân tích, đánh giá tình hình biến động của từng nhân tố, đưa ra các
biện pháp khắc phục cần thiết. Trên cơ sở xác định được các chi phí cố định,
chi phí biến đổi, , người ta tiến hành xác định hệ thống chỉ tiêu khác vô
cùng quan trọng như số dư đảm phí, số dự bộ phận, thu nhập ròng,.. Chính
ix
những chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá kết quả kinh doanh, năng lực quản lý
điều hành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.4 Kinh nghiệm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trên thế giới.
1.4.1 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản
trị nội bộ doanh nghiệp của Mỹ.
Nét nổi bật của hệ thống kế toán Mỹ là sự kết hợp giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Để phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp,
các nhà quản trị đặc biệt quan tâm tới việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí
- khối lượng - lợi nhuận, quan tâm tới việc phân tích các báo cáo bộ phận để
xác định được giá phí, các nhân tố tác động tới giá phí từ đó đưa ra các quyết
định trong quản lý.
1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản
trị nội bộ doanh nghiệp của Pháp.
Hệ thống kế toán Pháp bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài
chính) và kế toán phân tích (kế toán quản trị). Đặc trưng cơ bản của kế toán
Pháp là hệ thống kế toán tổng quát và hệ thống kế toán phân tích được xây
dựng tách rời nhau, độc lập tương đối.
x
CHƢƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại
Công ty CP đầu tƣ và bê tông Thịnh liệt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt là
Nhà máy bê tông Thịnh Liệt. (Thành lập theo Quyết định số 699/QĐ-UB)
Ngày 10/12/1996, căn cứ quyết định số 4240/QĐ-UB của UBND
Thành phố Hà nội, nhà máy chuyển đổi thành Công ty bê tông và xây dựng
Thịnh Liệt.
Từ ngày 20/6/2006, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo
hình thức Công ty cổ phần với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư và bê tông
Thịnh Liệt (theo quyết định số 2315/QĐ-UB ngày 17/5/2006 của UBND
Thành phố Hà nội)
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ ảnh hưởng đến
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Về tổ chức sản xuất : chia thành hai bộ phận: bộ phận gián tiếp sản
xuất (bộ phận quản lý) và bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt đang sản xuất nhiều loại
mặt hàng khác nhau với quy trình công nghệ sản xuất khác nhau như bê tông
thương phẩm, vữa khô xây dựng, cấu kiện bê tông,nhưng trong khuôn khổ
xi
của luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu một vài sản phẩm cấu kiện bê
tông với mối liên hệ giữa các xí nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông và các xí
nghiệp phục vụ tại công ty.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám
đốc, Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp sản xuất trực thuộc
2.1.4 Tổ chức công tác hạch toán kế toán
- Bộ máy kế toán được đặt tại văn phòng công ty, được tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung .
- Về hình thức kế toán: Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
đang áp dụng thống nhất hình thức nhật ký chứng từ.
-Về hệ thống tài khoản: tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán
Việt nam được quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Về hệ thống chứng từ kế toán: tuân thủ theo Quy định của Bộ tài
chính.
-Về hệ thống sổ sách kế toán: sổ chi tiết, sổ Nhật ký chứng từ và sổ cái
các tài khoản liên quan.
- Về hệ thống báo cáo kế toán:Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế
toán quản trị
2.2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Đầu tƣ và Bê tông Thịnh Liệt
2.2.1 Đặc điểm và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
xii
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và bê
tông Thịnh Liệt là từng xí nghiệp sản xuất – kinh doanh trực thuộc.
Để đánh giá được thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt,
luận văn đi sâu khảo sát 03 đơn vị trực thuộc, đó là Xí nghiệp cấu kiện I, Xí
nghiệp kinh doanh vận tư vận tải và Xí nghiệp cơ điện.
2.2.2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể
thiếu trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản
phẩm hoàn thành. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu có
ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành và là một trong những căn cứ góp
phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả quản trị công ty. Tại Công
ty cổ phần đầu tư và bê tống Thịnh Liệt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
chia thành chi phí sản xuất chính và chi phí sản xuất phụ. Hạch toán chi phí
nguyên vật liệu giữa các xí nghiệp có sự chuyển giao phí trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng được phân bổ vào TK 621 (chi tiết cho
các xí nghiệp sản xuất cấu kiện).
2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và
các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT được tập hợp trên tài
khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cũng được mở tài
khoản cấp hai chi tiết cho từng xí nghiệp.
xiii
Để thuận lợi cho công tác quản lý cũng như công tác hạch toán, công ty
xây dựng đơn giá tiền lương và định mức lao động chung toàn công ty. Căn
cứ vào đơn giá tiền lương và định mức quy định do công ty ban hành, các xí
nghiệp tự xây dựng đơn giá và định mức sao cho phù hợp với xí nghiệp mình.
Hình thức trả lương có thể là theo thời gian hoặc theo hình thức khoán sản
phẩm.
2.2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí được tập hợp và phân bổ vào chi phí sản xuất chung
bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh tại các xí nghiệp trực thuộc (trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), cụ thể như sau:
- Chi phí lương và các khoản phải trả của các cán bộ quản lý xí nghiệp
- Chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế để sửa chữa
máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định. Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố
định phục vụ quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,..
và chi phí khấu tài sản cố định phục vụ công tác quản lý xí nghiệp như máy vi
tính, văn phòng xí nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí dịch vụ thuê ngoài phục
vụ cho quản lý phân xưởng
- Chi phí bằng tiền khác:
Ngoài ra, một số chi phí khác cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung như: Phần lợi nhuận của các hợp đồng tự khai thác của các xí nghiệp,
ngoài phần trích nộp chi phí quản lý về công ty, phần còn lại các xí nghiệp
được hoàn toàn tự chủ. Do đó, khi các xí nghiệp chi tiêu phần lợi nhuận này,
xiv
thì phần giá trị đó lại được hạch toán vào chi phí sản xuất chung tại công ty và
tiếp tục được tính vào giá thành của các sản phẩm cấu kiện bê tông.
Tương tự, đối với một số chi phí khác phát sinh tại văn phòng công ty
như chi phí nghiệm thu sản phẩm hoàn thành phát sinh tại công trường, chi
phí thí nghiệm vật liệu, chi phí kiểm định thiết bị sản xuất, chi phí mua nụ
vối, thực phẩm nấu cháo cho công nhân,
Để hạch toán chi phí sản xuất chung cuối tháng, kế toán sử dụng tài
khoản 627 (tài khoản này cũng được mở chi tiết cho các xí nghiệp).
2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi đã tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành tập hợp sang
tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản
phẩm. Tài khoản 154 cũng được mở chi tiết cho từng xí nghiệp trực thuộc.
2.2.3 Công tác đánh giá sản phẩm dở dang
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty cổ phần đầu tư và bê
tông Thịnh Liệt chỉ tập trung đối với các sản phẩm cấu kiện bê tông
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được áp dụng là phương
pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính
2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của công ty là từng nhóm sản phẩm hoàn
thành.
Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng tháng
2.2.4.2 Phương pháp tính giá thành:Áp dụng phương pháp giản đơn.
xv
2.3 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt
2.3.1 Những ưu điểm
- Về hệ thống chứng từ, hình thức sổ kế toán và phương pháp kế toán:
- Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp là phù
hợp với thực tế.
- Về công tác kế toán quản trị chi phí giá thành: Xây dựng được định
mức nhân công, đơn giá tiền lương chung của toàn công ty. Trên cơ sở đó, các
đơn vị trực thuộc tự xây dựng định mức tiền lương, nhân công phù hợp với
đặc thù kinh doanh của đơn vị.
- Về phương pháp tính giá thành : phương pháp giản đơn là phù hợp.
- Cách thực hiện giao khoán trong quản lý đã khuyến khích các xí
nghiệp chủ động trong tìm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.3.2 Những tồn tại
2.3.2.1 Tồn tại trong cách phân loại chi phí:
Không phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, các nhà quản trị
doanh nghiệp khó phân tích chính xác mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng -
lợi nhuận trong quá trình sản xuất của từng bộ phận, của toàn doanh nghiệp
2.3.2.2 Tồn tại của hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán.
Không thiết lập các tài khoản phân biệt định phí, biến phí.
Hệ thống sổ kế toán không đầy đủ, chưa đáp ứng đượcyêu cầu cung cấp
thông tin cho công tác quản trị nội bộ
2.3.2.3 Tồn tại trong việc hạch toán chi phí sản xuất chung.
xvi
Một số khoản chi phí không thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung
cũng được hạch toán làm ảnh hưởng tới tổng chi phí sản xuất, sai lệch giá
thành sản phẩm, dẫn tới các quy