Thực tế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiêp sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định mới chỉ đáp ứng yêu cầu
cơ bản của kế toán tài chính, hướng tới mục tiêu lập báo cáo tài chính.Điều đó cho thấy
các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định cần khẩn trương xây dựng
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc quản
lý các hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất
dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định
Đề tài nghiên cứu về ‘ Hoàn thiện công tác hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ‘ đã được rất nhiều người quan
tâm nghiên cứu tại nhiều đại bàn, nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau.Các công ty sản xuất
dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định hiện nay đang rất cần những thông tin kế toán
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành và việc vận dụng từ những lý thuyết kế toán
cơ bản vào thực tiễn hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ bản chất, vai trò cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa bàn Tỉnh Nam định
- Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn
tỉnh Nam định giúp các các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời trong
môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện công tác hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ sử dụng
Danh mục các bảng biểu sử dụng
Tóm tắt luận văn
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 5
1.7. Kết cấu đề tài 5
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 6
2.1 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất 6
2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất 9
2.3.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm 11
2.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất dưới góc độ kế toán tài chính 13
2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất dưới góc độ kế toán quản trị. 25
2.6. Kinh nghiệm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một số
các nước trên thế giới và bài học đối với Việt nam 45
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 48
3.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh
Nam định 48
3.2.Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa
bàn tỉnh Nam định 49
3.3 Qui trình sản xuất của các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam
định 49
3.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
trên địa bàn tỉnh Nam định 51
3.5Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản
xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định 55
CHƯƠNG 4 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUÂT DƯỢC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 70
4.1 Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tại Nam Định. 70
4.2.Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định 72
4.3.Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định 74
4.4.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện 96
Kết luận 97
Danh mục các tài liệu tham khảo 99
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thực tế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiêp sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định mới chỉ đáp ứng yêu cầu
cơ bản của kế toán tài chính, hướng tới mục tiêu lập báo cáo tài chính.Điều đó cho thấy
các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định cần khẩn trương xây dựng
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc quản
lý các hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất
dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định
Đề tài nghiên cứu về ‘ Hoàn thiện công tác hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ‘ đã được rất nhiều người quan
tâm nghiên cứu tại nhiều đại bàn, nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau.Các công ty sản xuất
dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định hiện nay đang rất cần những thông tin kế toán
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành và việc vận dụng từ những lý thuyết kế toán
cơ bản vào thực tiễn hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ bản chất, vai trò cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa bàn Tỉnh Nam định
- Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn
tỉnh Nam định giúp các các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời trong
môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm các nội dung
Bản chất, khái niệm, các cách phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,rong
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng toàn bộ về hao phí lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cẩn thiết khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Trên giác độ kế toán tài chính chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát
sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp Trên góc độ kế toán quản trị chi phí không
đơn thuần là những khoản phí tổn phát sinh như kế toán tài chính mà chi phí còn được
nhận thức theo khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh
Giá thành sản phẩm là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, các chi
phí khác được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: hao phí sản xuất và kết quả
sản xuất. Chi phí sản xuât phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa
học hợp lý giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác.Tuỳ vào
đặc điểm sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng...đối
tượng tính giá thành là từng sản phẩm hay từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm...
Trong kế toàn tài chính có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất như sau:phân
loại theo yếu tố chi phí(nguyên vật liệu, tiền lương, khấu hao TSCĐ...), khoản mục chi
phsi trong giá thành ( chi phí NVLTT, NCTTC, CP SXC). Các cách phân loại giá thành
sản phẩm là: Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành ( giá thành kế
hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế). Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí ( giá
thành sản xuất, giá thành tiêu thụ). Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác
nhau để hạch toán chi phí sản xuất theo 2 phương pháp khác nhau: phương pháp kế khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang sẽ giúp doanh nghiệp xác định được giá thành phù
hợp, từ đó phản ánh thực trạng doanh nghiệp. Phương pháp xác định sản phẩm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu chính đơn giản thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn. Xác định sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính
tương đương áp dung với các doanh nghiệm có tỷ trong chi phí NVL không lớn. Ngoài ra
còn có các phương pháp xác định sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp hoặc theo chi
phí định mức hoặc kế hoạch. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm như phương pháp
trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương
pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ, phương pháp liên hợp.
Với mục tiêu kiểm soát được chi phí và đưa ra các quyết định đúng đắn, kế toán quản trị
phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:phân loại chi phí theo mối quan hệ của
chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính( chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ); Phân
loại chi phí theo khả năng qui nạp của chi phí đối với các đối tượng kế toán, phân loại chi
phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với qui trình công nghệ sản phẩm (Chi phí cơ
bản, chi phí chung); Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động (Chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp); Phân loại chi phí theo đầu vào
của quá trình sản xuất ở doanh nghiệp (Chi phí ban đầu, chi phí luân chuyển nội bộ);Phân
loại chi phí theo chức năng hoạt động(Chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất);Phân loại
chi phí theo thẩm quyền ra quyết định Chi phí kiểm soát được,Chi phí không kiểm soát
được, Chi phí chênh lệch, Chi phí cơ hội, Chi phí chìm, Chi phí thích đáng và chi phí
không thích đáng.Kế toán quản trị phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin về giá thành.
Lập dự toán chi phí sản xuất bao gồm lập dự toán chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung. Tác giả cũng đưa ra cách thức xác định giá phí sản phẩm và
giá thành sản phẩm.
Để xác định giá phí cho sản phẩm sản xuất, kế toán cần đo lường chi phí, sau đó
phân chia chi phí cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất. Có ba phương pháp để đo lường
chi phí cho sản phẩm sản xuất là phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thông
thường và phương pháp chi phí tiêu chuẩn với các cách tính chi phí trực tiếp và chi phí
toàn bộ.Phương pháp chi phí thông thường và phương pháp chi phí thực tế chỉ khác nhau
ở phần chi phí sản xuất chung. Trong phương pháp chi phí thông thường, chi phí sản xuất
chung được ước tính cho các sản phẩm sản xuất bằng việc áp dụng một tỷ lệ xác định
trước. Để phân chia chi phí cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất, kế toán có hai phương
pháp là phương pháp xác định chi phí theo công việc và phương pháp xác định chi phí
theo quá trình sản xuất.
Thông tin kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu thập thông tin kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua các
phân xưởng, đội sản xuất, tổ sản xuất. Thu thập thông tín kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm thông qua mô hình tổ chức kế toán quản trị: hệ thống chứng từ, sổ kế
toán, báo cáo kế toán quản trị từ đó phân tích thông tin để đưa ra các quyết định kinh
doanh.
Chương hai còn đưa ra các kinh nghiệm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trên thế
giới từ đó vận dụng vào Việt nam
Chương 3 trình bày về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định
Sản phẩm của các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định rất đa dạng và
phong phú và dần chiếm được niềm tin của người tiêu dùng. Hầu hết các công ty sản xuất
đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất thuốc
tốt), và các phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP (thực hành phân tích thuốc tốt)
hệ thống kho tàng bảo quản đạt tiêu chuẩn GPS với nhiều dạng bào chế thuốc đông dược,
tân dược, các loại thuốc nước, thuốc viên nén, viên bao, viên nang cứng, nang mềm, viên
nén sủi, cáo đơn hoàn tán, kem mỡCác doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa bàn
Tỉnh Nam định hoạt động theo hình thức doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp TNHH.
Cơ quan quản. Qui trình sản xuất của các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh
Nam địnhGiai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị sản xuất là giai đoạn phân loại nguyên liệu, vật
liệu tá dược bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào sản xuất, Giai đoạn 2:
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn khi đã chuẩn bị, phân chia nguyên vật liệu, tá dược bao bì
theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất thng qua các công đoạn sản xuất,-
Giai đoan 3: Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm là sau khi thuốc được sản
xuất, phòng kiểm nghiệm xác định hạm lượng cũng như chất lượng lô hang đó nếu đủ
tiêu chuẩn thì mới nhập kho
Một số công ty chủ yếu sản xuất thuốc tân dược có nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước
ngoài có qui trình sản xuất đơn giản, một số công ty chủ yếu sản xuất thuốc đông dược
qui trình sản xuất phức tạp hơn do phải sơ chế nguyên liệu, một số công ty có qui mô lớn
sản xuất cả 2 loại thuốc đông dược và tân dược.
Qua khảo sát đặc điểm của các Công ty sản xuất dược phẩm trên đại bàn tỉnh Nam Định
tác giả đã lựa chọn các công ty đặc thù là: Công ty cổ phần Dược phẩm Minh Dân
chuyên sản xuất thuốc kháng sinh, Công ty TNHH Nam Dược chuyển sản xuất thuốc
đông dược, Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà có qui mô sản xuất lớn bao gồm cả
thuốc tân dược và thuốc đông dược.
Bộ máy kế toán tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định
tương đối gọn nhẹ, số lượng nhân viên kế toán ít chịu sự phân công chỉ đạo trực tiếp của
kế toán trưởng. Các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Qua khảo sát thực tế tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam
định, hầu hết các Công ty đều phân loại chi phí theo yếu tố chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp dược phẩm bao gồm:Nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, Tiền lương và phụ
cấp công nhân viên sản xuất, Khấu hao tài sản cố định, Chi phí khác bằng tiền
Qua khảo sát thực tế tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam
định nhận thấy:Các công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng khác nhau, mỗi phân
xưởng sản xuất một loại sản phẩm nhất định, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở các
doanh nghiệp dược phẩm đã khảo sát là theo từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, đối
tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng phân xưởng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định không mở chi tiết tài
khoản 621. Để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách và theo dõi chi tiết từng loại sản
phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi theo từng lô sản xuất. Các công ty sản xuất
thuốc khai báo nguyên vật liệu theo thứ tự số lô đối với từng sản phẩm
Tại Công ty CP Dược Phẩm Minh Dân, Chi phí NVLTT của Công ty Cổ phần
dược phẩm Minh Dân đối tượng tập hợp trực tiếp là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của Công ty. Đến cuối kỳ, chi phí này sẽ được phân bổ cho từng loại thành
phẩm của Công ty theo tiêu thức phân bổ là định mức tiêu hao NVL xác định cho từng
loại sản phẩm.
Công ty CP Dược Phẩm Nam Hà có qui mô sản xuất lớn với 5 phân xưởng sản
xuất. Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho phân xưởng mình phụ trách,
cuối tháng kế toán phân xưởng lập phiếu sản xuất cho biết tổng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dùng để tạo ra một loại sản phẩm trong kỳ, từ đó lập bảng tổng hợp chi phí cho
từng phân xưởng, bảng này phản ánh chi phí nguyên vật liệu ứng với từng loại sản phẩm
và tổng chi phí nguyên vật liệu phát sinh tại từng phân xưởng. Căn cứ vào các bảng tổng
hợp chi phí của các phân xưởng kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho biết chi phí
NVLTT tại từng phân xưởng chứ không mở sổ chi tiết cho từng sản phẩm hay phân
xưởng
Tại Công ty TNHH Nam Dược có 2 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sơ
chế và phân xưởng bào chế tổng hợp. Phòng kế toán căn cứ vào lệnh xuất dược liệu cho
phân xưởng sơ chế xuất kho dược liệu. Căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ chi phí
sản xuất phân xưởng sơ chế và tập hợp chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu để sơ chế. Sau thời gian
sơ chế bán thành phẩm được nhập kho nguyên liệu để sản xuất thuốc, kế toán hạch toán
tài khoản có 154 nợ tài khoản 152
Tai phân xưởng bào chế tổng hợp khi xuất dùng cho sản xuất kế toán tính giá trị theo
thực tế giá bình quân gia quyền. Sau đó căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá
đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại các công ty sản xuất dược phẩm trên đại bàn tỉnh
Nam Định
Qua khảo sát thực tế tại các công ty sản xuất dược phẩm có thể thấy: Chi phí nhân
công trực tiếp đều bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản
xuất. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, các công ty sản xuất dược phẩm tên địa
bàn tỉnh Nam định thường căn cứ vào đơn giá tiền lương/giờ công hoặc đơn giá tiền
lương/sản phẩm. Có một số doanh nghiệp không tiến hành theo dõi trực tiếp chi phí nhân
công trực tiếp cho từng loại sản phẩm mà tiến hành tập hợp trên phạm vi toàn phân
xưởng, hoặc toàn công ty Một số công ty xác định chi phí nhân công trực tiếp trên cơ sở
doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Các công ty sử dụng tiêu thức phân bổ là lương sản phẩm của sản phẩm hoàn thành nhập
kho ( số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho nhân đơn giá tương ứng) để phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Công ty cổ phần dược phẩm Minh dân căn cứ vào đơn giá tiền lương/giờ công và
đơn giá tiền lương/sản phẩm và lương chế độ: quy định của Nhà nước: lương nghỉ phép,
ốm đau... theo quy định, trả cho những ngày đi họp, được tính trên cơ sở hệ số lương và
mức lương cơ bản theo quy định của Nhà nước. Tại Công ty CP Dược Phẩm Nam Hà
lương công nhân trực tiếp sản xuất ngoài các hình thức lương như trên, lương trả cho
công phát sinh còn trả lương theo hình thức lương hệ số
Tại Công ty CP Dược Phẩm Nam Hà không mở sổ chi tiết tài khoản 622 theo sản phẩm
hoặc phân xưởng mà quá trình tổ chức theo dõi và kế toán chi phí nhân công trực tiếp
được thực hiện như sau: Hàng ngày người phụ trách nơi sử dụng lao động theo dõi số
công thực hiện của từng người trên các bảng chấm công và bảng chấm năng suất lao
động. Cuối tháng các bảng này được chuyển lên phòng tổ chức hành chính làm cơ sở để
lập bảng thanh toán lương và bảo hiểm cho các phân xưởng và những bộ phận khác. Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty có trách nhiệm căn cứ vào tài liệu do
phòng tổ chức hành chính cung cấp để phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
vào các khoản muc chi phí tính giá thành sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết qủa làm
việc này được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. Đây cũng chính là cơ
sở để lập bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm
Công ty sử dụng tiêu thức phân bổ là lương sản phẩm của sản phẩm hoàn thành nhập kho
( số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho nhân đơn giá tương ứng) để phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Tại Công ty TNHH Nam Dược kỳ tính lương là kỳ hạch toán được tính là một tháng. Căn
cứ giá bán sản phẩm trên thị trường và doanh thu dự kiến. Công ty qui định định mức tiền
lương là 8% của doanh thu dự kiến.
Chi phí sản xuất chung trong các Công ty sản xuất dược phẩm tại Nam định bao gồm rất
nhiều loại, như khấu hao nhà xưởng và các thiết bị sản xuất, lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận quản đốc phân xưởng, chi phí về bảo hộ và an toàn lao động
Chi phí sản xuất chung thường chiếm tỷ lệ từ 15% đến 20% trong tổng chi phí sản xuất
tại các Công ty sản xuất dược phẩm tại địa bàn tỉnh Nam định. Để cạnh tranh được với
thuốc ngoại nhập, các Công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định đầu tư các
thiết bị sản xuất hiện đại, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất để phấn đấu đạt các
tiêu chuẩn GMP của ASEAN và của WHO, do vậy tỷ lệ chi phí khấu hao tài sản cố định
ngày càng cao trong tổng chi phí sản xuất. Hiện nay các Công ty sản xuất dược phẩm trên
địa bàn tỉnh Nam định đều tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
khấu hao đều theo thời gian
Tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm tại các Công ty
sản xuất dược phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Cty CP Dược Phẩm Minh Dân)
hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho ( Cty TNHH Nam Dược , Cty Cp Dược
phẩm Nam Hà)
Các công ty sản