Thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà
còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Việc quản lý thuế giúp cho Nhà nước có nguồn thu
ổn định, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh
và phát triển nền kinh tế thị trường. Để công tác QLT hiệu quả thì
hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải luôn được tăng cường, giúp cho
cơ quan quản lý Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời trong việc
ban hành các chính sách, chế độ về thuế. Đối với hầu hết các quốc
gia nói chung và Việt Nam nói ri ng, thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Trong đó, thuế TN và phí VMT là một khoản thu b t buộc
đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguy n
thi n nhi n không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản
suất kinh doanh của người khai thác. Việc áp dụng thuế TN và phí
VMT góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản lý,
kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguy n của quốc gia.
Thực tế qua thanh tra/kiểm tra thuế trong lĩnh vực khai thác tài
nguy n khoáng sản tại TP Đà Nẵng trong các năm qua cho thấy các
hành vi lách thuế, trốn thuế, gian lận thuế ngày càng nhiều và phức
tạp. Với cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” theo quy định của Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày
01/07/2007 đã trao quyền cho DN nói chung, DN khai thác tài
nguy n khoáng sản nói ri ng được tự quyết định trong việc tính, k
khai, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản k
khai của mình, theo đó CQT chỉ thực hiện quản lý theo chức năng.2
Chính cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” cũng là nguy n nhân dẫn đến
tình trạng gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát
hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các DN khai thác tài
nguy n khoáng sản chưa tương xứng quy mô hoạt động của đơn vị là
vấn đề nóng đang được thành phố quan tâm trong những năm gần
đây.
uất phát từ thực trạng tr n, nh m phát huy được hiệu quả
trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các DN khai thác khoáng
sản, qua đó nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguy n
khoáng sản của tổ chức, cá nhân được ph p khai thác khoáng sản, đó
cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố
Đà Nẵng” làm đề tài nghi n cứu viết luận văn tốt nghiệp.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ở cục thuế thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRỊNH THỊ KIỀU TRINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN
Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: GS. TS. Đặng Thị Loan
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà
còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Việc quản lý thuế giúp cho Nhà nước có nguồn thu
ổn định, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh
và phát triển nền kinh tế thị trường. Để công tác QLT hiệu quả thì
hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải luôn được tăng cường, giúp cho
cơ quan quản lý Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời trong việc
ban hành các chính sách, chế độ về thuế. Đối với hầu hết các quốc
gia nói chung và Việt Nam nói ri ng, thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Trong đó, thuế TN và phí VMT là một khoản thu b t buộc
đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguy n
thi n nhi n không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản
suất kinh doanh của người khai thác. Việc áp dụng thuế TN và phí
VMT góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản lý,
kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguy n của quốc gia.
Thực tế qua thanh tra/kiểm tra thuế trong lĩnh vực khai thác tài
nguy n khoáng sản tại TP Đà Nẵng trong các năm qua cho thấy các
hành vi lách thuế, trốn thuế, gian lận thuế ngày càng nhiều và phức
tạp. Với cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” theo quy định của Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày
01/07/2007 đã trao quyền cho DN nói chung, DN khai thác tài
nguy n khoáng sản nói ri ng được tự quyết định trong việc tính, k
khai, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản k
khai của mình, theo đó CQT chỉ thực hiện quản lý theo chức năng.
2
Chính cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” cũng là nguy n nhân dẫn đến
tình trạng gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát
hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các DN khai thác tài
nguy n khoáng sản chưa tương xứng quy mô hoạt động của đơn vị là
vấn đề nóng đang được thành phố quan tâm trong những năm gần
đây.
uất phát từ thực trạng tr n, nh m phát huy được hiệu quả
trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các DN khai thác khoáng
sản, qua đó nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguy n
khoáng sản của tổ chức, cá nhân được ph p khai thác khoáng sản, đó
cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố
Đà Nẵng” làm đề tài nghi n cứu viết luận văn tốt nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghi n cứu thực trạng kiểm soát thuế TN và phí
VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, qua đó chỉ ra những mặt tồn tại và
đề ra những giải pháp nh m hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN
và phí VMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghi n cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế
TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguy n, khoáng sản
tr n địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin về
thực trạng kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà
Nẵng như: phương pháp phỏng vấn; phương pháp kiểm tra tài liệu;
phương pháp nghi n cứu trường hợp; phương pháp thống
kê;.Cụ thể, luận văn tiến hành khảo sát và nghi n cứu trực tiếp
3
tr n hồ sơ lưu trữ tại CQT và khai thác dữ liệu tr n các phần mềm
QLT li n quan đến thuế TN và phí VMT đối với các DN khai thác
khoáng sản trong giai đoạn 2014-2016.
- Luận văn sử dụng các phương pháp xử lý thông tin về kiểm
soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng như: phương
pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh, đối
chiếu; phương pháp tính toán;
- Luận văn sử dụng các phương pháp trình bày kết quả nghiên
cứu như: phương pháp diễn giải; phương pháp thống k ; để đánh
giá thực trạng và đưa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác
kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài
nguy n, khoáng sản do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Về lý luận
Luận văn trình bày cơ sở lý luận về công tác kiểm soát
thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng
sản trong điều kiện áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp.
b. Về thực tiễn
Luận văn đánh giá những hạn chế, thiếu sót trong quy trình
kiểm soát thuế TN và phí VMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng. Qua đó,
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối
với các DN khai thác tài nguy n khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà
Nẵng trong thời gian đến
6. Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết t t, danh
mục các bảng số liệu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế
TN và phí BVMT; Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TN
4
và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng; Chương 3: Giải pháp hoàn
thiện kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai
thác khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng từ trước đến nay chưa có
ai nghi n cứu. Tác giả đã nghi n cứu và tìm hiểu một số công trình
nghi n cứu có li n quan đến đề tài về kiểm soát thuế nói chung và
kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản
nói riêng ti u biểu.
5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1.1 Thuế Tài nguyên
a. Khái niệm: Thuế Tài nguy n là loại thuế gián thu, đánh vào
sản phẩm khai thác chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là các tài nguy n
thi n nhi n trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam.
Người nộp thuế tài nguy n là tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguy n thuộc đối tượng chịu thuế tài nguy n. Đối với hoạt động khai
thác tài nguy n khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh
doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy ph p khai
thác khoáng sản
b. Căn cứ tính thuế TN
Căn cứ tính thuế TN là sản lượng tài nguy n tính thuế, giá tính
thuế và thuế suất. Cụ thể, được thể hiện qua công thức sau:
Thuế tài
nguyên
phải nộp
trong kỳ
=
Sản lượng tài
nguy n tính thuế
x
Giá tính
thuế đơn vị
tài nguyên
X
Thuế
suất thuế
tài
nguyên
1.1.2 Phí Bảo vệ môi trƣờng
a. Khái niệm: Phí ảo vệ môi trường là khoản thu của ngân
sách địa phương hưởng 100% nh m bù đ p một phần chi phí thường
6
xuyên và không thường xuy n để xây dựng, bảo dưỡng môi trường
và tổ chức quản lý hành chính của Nhà nước đối với hoạt động của
người nộp phí.
Người nộp phí là tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác
khoáng sản. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản đăng ký
nộp thay người khai thác thì người nộp phí là tổ chức thu mua gom.
b. Căn cứ tính phí BVMT
Căn cứ tính phí VMT là sản lượng tài nguy n tính phí, mức
phí và hệ số k. Cụ thể, phí BVMT đối với khai thác khoáng sản được
tính theo công thức:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó: F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ; Q1
là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3); Q2 là số
lượng quặng khoáng sản nguy n khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc
m
3
); f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra
(đồng/m3); f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai
thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3); K là hệ số khai thác.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI
NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.2.1 Khái niệm kiểm soát thuế và vai trò kiểm soát thuế
a. Khái niệm kiểm soát thuế
Kiểm soát thuế là một chức năng quản lý của Nhà nước trong
lĩnh vực thuế. Đó là việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật
thuế và các quy trình QLT do TCT ban hành nh m đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN; đồng thời qua đó đề
cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều
kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế.
b. Vai trò của kiểm soát thuế TN và phí BVMT
7
Công cụ huy động nguồn lực vật chất; Công cụ điều tiết kinh
tế; Công cụ điều hoà thu nhập; Công cụ kiểm tra, kiểm soát.
1.2.2 Đặc điểm và yêu cầu kiểm soát thuế TN và phí
BVMT
a. Đặc điểm: Kiểm soát thuế TN và phí BVMT mang tính chất
ngoại kiểm. Chủ thể thực hiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT bao
gồm CQT các cấp, b n cạnh đó còn có sự kiểm soát của các cơ quan
chức năng nhà nước khác như: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính
phủ, Công an, cơ quan Tài nguy n và Môi trường, cơ quan Hải
quan
b. Yêu cầu: Kiểm soát thuế TN và phí VMT phải kiểm soát
toàn diện từ kiểm soát các chỉ ti u tính thuế/phí đến chính sách miễn
giảm; Kiểm soát thuế TN và phí VMT ngoài tuân thủ theo Luật
QLT, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, còn phải kiểm
soát tuân thủ các Luật khác như: Luật doanh nghiệp, Các chính sách
ưu đãi của Chính phủ.
1.2.3 Quy trình QLT - nền tảng cho quy trình kiểm soát thuế
Thực hiện kiểm soát thuế theo Quy trình QLT bao gồm đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, k khai thuế; thanh tra/kiểm tra giám sát hồ sơ
khai thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; xử lý vi phạm hành chính.
1.3 NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI
NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.3.1 Kiểm soát đăng ký thuế, cấp mã số thuế và khai thuế
a. Kiểm soát đăng ký thuế, cấp mã số thuế
Việc quản lý DN được thực hiện dựa tr n hệ thống cơ sở dữ
liệu tập trung tr n cả nước mà cụ thể thông qua mã số thuế đã được
cấp, CQT kiểm soát được các thông tin của NNT bao gồm: Tình
trạng hoạt động; Loại hình doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở; Vốn đăng
8
ký; Thông tin TK ngân hàng; Ngành nghề kinh doanh; Và các thông
tin liên quan khác...
b. Kiểm soát kê khai thuế TN và phí BVMT
Việc thực hiện k khai đối với thuế TN và phí VMT là k
khai theo tháng và quyết toán theo năm. Hiện nay, với việc k khai
thuế đã được thực hiện qua mạng, CQT sẽ kiểm soát việc DN thực
hiện k khai các tờ khai thuế có đúng quy định và đúng hạn hay
không. Trong thời hạn xử lý tờ khai, thông qua công tác kiểm soát,
nếu phát hiện sai sót thì CQT thông báo y u cầu NNT điều chỉnh,
nếu tờ khai hợp lệ sẽ được công chức thuế chấp nhận vào hệ thống
QLT tập trung (TMS). Trong quá trình kiểm soát việc xử lý tờ khai,
CQT phân tích các dữ liệu k khai của NNT để phát hiện những
trường hợp có dấu hiệu bất thường hoặc dấu hiệu vi phạm, thông qua
đó có các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
c. Kiểm soát xử lý miễn, giảm thuế Tài nguyên và phí
BVMT:
Hiện nay, chỉ thuế TN có quy định về các trường hợp được
miễn, giảm thuế. Căn cứ các điều kiện được miễn giảm, CQT kiểm
tra các thủ tục được miễn giảm theo quy định của Luật QLT và các
hồ sơ tài liệu li n quan chứng minh nh m xác định đúng đối tượng
được miễn giảm theo đúng quy định.
1.3.2 Kiểm soát thông qua kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai
thuế
Công tác kiểm tra thuế được thực hiện dưới hai hình thức:
kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở của NNT.
- Kiểm tra tại trụ sở CQT: Dựa tr n danh sách NNT có rủi ro
từ ứng dụng, công chức thuế quản lý DN thực hiện kiểm tra, đối
chiếu nội dung k khai trong hồ sơ khai thuế với các văn bản pháp
9
luật về thuế, cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có li n quan về NNT
để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp
khai chưa đúng, chưa đầy đủ dẫn tới việc khai thiếu thuế hoặc trốn
thuế, gian lận thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở NNT: CQT sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở
NNT trong các trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế (qua kiểm tra
NNT tại trụ sở CQT mà NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ
sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng; hoặc CQT không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp); kiểm
tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế
hoạch, chuy n đề; và kiểm tra khác.
Công tác thanh tra thuế được thực hiện tại trụ sở NNT trong
các trường hợp: Thanh tra theo kế hoạch hàng năm dưới sự chỉ đạo
của TCT; DN có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc theo y u cầu của thủ trưởng CQT các cấp hoặc ộ
trưởng ộ Tài chính; Các trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện
theo sự phân công của Lãnh đạo CQT.
1.3.3 Kiểm soát nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế
Nội dung của công tác kiểm soát thu nợ thuế bao gồm: Giám
sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của NNT, có biện pháp
kịp thời để đôn đốc, xử phạt việc chậm nộp thuế theo quy định; Theo
dõi, phân tích số thuế nợ của NNT theo từng loại thuế, mức nợ, tuổi
nợ, nguy n nhân của từng khoản nợ thuế và kết hợp với việc phân
tích thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của DN để xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thu nợ, áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp.
1.3.4 Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế TN và phí BVMT
10
Mọi hành vi vi phạm về thuế, phí đều phải được phát hiện và
xử lý kịp thời. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà
NNT phải chịu hình thức phạt khác nhau. Kiểm soát xử lý vi phạm
hành chính về thuế được xem như một công cụ nh m răn đe đối với
các hành vi không chấp hành các quy định về thuế, đồng thời giúp
ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tái phạm về sau.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG
2.1.1 Sơ lƣợc về Cục Thuế TP Đà Nẵng
a. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm Cục Thuế
TP Đà Nẵng
- Cục Thuế TP Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 1136-
TC/TCC ngày 14/12/1996 của ộ trưởng ộ Tài chính
- Số thu của Cục Thuế TP Đà Nẵng luôn tăng qua các năm, trong
năm 2016 số thu là 15.544 tỷ đồng vượt tr n 20% dự toán giao.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế TP Đà Nẵng
Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế TP Đà Nẵng gồm 14 phòng và
07 Chi Cục Thuế trực thuộc. Các phòng chức năng tham mưu giúp
việc cho Cục trưởng: Phòng tuy n truyền – Hỗ trợ NNT; Phòng K
khai và kế toán thuế; Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Phòng
Kiểm tra thuế; Phòng Thanh tra thuế; Phòng Quản lý thuế TNCN;
Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Phòng Kiểm tra nội bộ;
Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn
chỉ; Phòng Tin học.
11
c. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TN và phí BVMT
Tham gia trực tiếp kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục
Thuế TP Đà Nẵng bao gồm 4 bộ phận: K khai-kế toán thuế; Thanh
tra thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
2.1.2 Tình hình thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng
Bảng 2.2. Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng giai đoạn
2014-2016
ĐVT: triệu đồng
STT Năm 2014 2015 2016
1 Tổng thu nội địa 9.188.331 12.239.182 15.544.096
2
Tổng thu về thuế TN và
phí BVMT
19.696 16.853 25.575
3 Tỷ lệ 0,2% 0,14% 0,16%s
(Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng)
2.1.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế TN và phí BVMT
Hệ thống quản lý thuế tập trung (hay còn gọi là TMS), đây là
một phần mềm tích hợp nhiều ứng dụng quản lý và kiểm soát thuế
trước bao gồm các chức năng: quản lý đăng ký thuế, quản lý k khai
thuế, quản lý thuế thu nhập cá nhân
2.2. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG
2.2.1. Quy trình kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục
Thuế TP Đà Nẵng
12
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng
2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát thuế TN và phí
BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng
a. Đặc điểm kinh doanh của DN khai thác khoáng sản
Các DN có hoạt động khai thác khoáng sản tr n địa bàn TP Đà
Nẵng tập trung chủ yếu ở các khu vực vùng núi tr n địa bàn huyện
Hòa Vang, quận Li n Chiểu dẫn đến công tác kiểm soát gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là ở khâu giám sát và n m b t tình hình kinh
doanh của từng đơn vị.
b. Các nhân tố từ chính sách thuế
Các chính sách về thuế TN và phí VMT thường xuy n sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh gây khó khăn trong quá trình triển khai thực
hiện và kiểm soát thuế.
c. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế
Công tác tuy n truyền, hỗ trợ, tư vấn cho NNT chưa đáp ứng
13
kịp nhu cầu phát triển ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô của
các DN; Công tác đào tạo nguồn lực có chuy n môn nghiệp vụ cho
ngành thuế.
d. Các nhân tố từ phía người nộp thuế
Trình độ nghiệp vụ kế toán không đồng đều và tư tưởng muốn
tối thiểu số thuế phải nộp vào NSNN đã ảnh hưởng nhất định đến
công tác kiểm soát của CQT.
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG
2.3.1. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế
a. Kiểm soát khâu đăng ký
Hiện nay, cơ sở dữ liệu về đăng ký DN được đồng bộ và dùng
chung giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và CQT. Tuy nhi n, đối với
hành vi không khai báo thông tin về TK ngân hàng khi mở th m TK,
hiện nay Cục Thuế vẫn chưa kiểm soát được tình trạng này.
b. Kiểm soát khâu kê khai, quyết toán thuế TN và phí
BVMT
Trong khâu kiểm soát k khai thuế TN và phí VMT, công
chức xử lý tờ khai chỉ dừng lại ở việc kiểm soát việc DN thực hiện k
khai các tờ khai thuế có được nộp đúng mẫu quy định, có k khai đầy
đủ các chỉ ti u tr n tờ khai thuế và đúng hạn hay không. Trong thời
hạn xử lý tờ khai, thông qua công tác kiểm soát, nếu phát hiện sai sót
thì CQT thông báo y u cầu NNT điều chỉnh, nếu tờ khai hợp lệ sẽ
được công chức thuế chấp nhận vào hệ thống QLT tập trung.
2.3.2. Kiểm soát khâu thanh tra/kiểm tra hồ sơ khai thuế
a. Kiểm tra tại trụ sở CQT
Công chức thực hiện kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác
định số thuế phải nộp theo phương pháp đối chiếu, so sánh.
14
b. Thanh tra/kiểm tra tại trụ sở NNT
*Về trình tự thủ tục thanh tra/kiểm tra thuế: Các bước cơ
bản được thực hiện như sau:
ước 1: Chuẩn bị nội dung thanh tra/kiểm tra; ước 2: an
hành quyết định thanh tra/kiểm tra; ước 3: Tiến hành thanh tra/kiểm
tra tại DN; ước 4: Kết luận và xử lý sai phạm
*Về phương pháp thanh tra/kiểm tra:
Qua khảo sát hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp các công chức làm
công tác thanh tra/kiểm tra tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, các Đoàn
thanh tra/kiểm tra tại Cục Thuế chủ yếu sử dụng phương pháp đối
chiếu giữa sổ sách và chứng từ kế toán, giữa chứng từ gốc và hồ sơ
khai thuế, giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết tr n các TK.
2.3.3. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
Công tác kiểm soát nợ thuế TN và phí VMT của các DN khai
thác khoáng sản được Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện khá tốt, các
biện pháp thu hồi nợ và đôn đốc nợ thuế được thực hiện hiệu quả,
qua đó nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
2.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về thuế TN và
phí BVMT
Để thực hiện việc kiểm soát xử lý vi phạm, Cục Thuế TP Đà
Nẵng tiến hành bước đầu ti n là xác định NNT phải xử lý vi phạm;
thu thập và xác minh thông tin. Sau đó tiến hành các biện pháp xử lý
tuỳ theo mức độ vi phạm. Công tác xử lý vi phạm về thuế TN và phí
VMT tại Cục thuế TP Đ