Đăk Glei là một huyện miền núi thuộc tỉnh Kon Tum, thuộc
địa bàn đặc biệt khó khăn, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
huyện Đăk Glei chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó
nguồn thu từ thuế đối với hộ kinh doanh (HKD) chiếm vị trí quan
trọng trong công tác thu NSNN trên địa bàn huyện Đăk Glei. Trong
thời gian qua công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn
huyện Đăk Glei - tỉnh Kon Tum phát sinh không ít khó khăn và bất
cập. Nguyên nhân chính là do công tác quản lý thuế đối với HKD cá
thể chưa hiệu quả. Nhằm đảm bảo khai thác tốt các nguồn thu, nuôi
dưỡng nguồn thu, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế, đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
Xuất phát từ tình hình trên, đề tài là “Hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh
Kon Tum” được học viên lựa chọn với hy vọng đưa ra giải pháp nhằm
quản lý và khai thác tốt nguồn thu từ khu vực này.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk glei, tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ HIỀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng, năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăk Glei là một huyện miền núi thuộc tỉnh Kon Tum, thuộc
địa bàn đặc biệt khó khăn, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
huyện Đăk Glei chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó
nguồn thu từ thuế đối với hộ kinh doanh (HKD) chiếm vị trí quan
trọng trong công tác thu NSNN trên địa bàn huyện Đăk Glei. Trong
thời gian qua công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn
huyện Đăk Glei - tỉnh Kon Tum phát sinh không ít khó khăn và bất
cập. Nguyên nhân chính là do công tác quản lý thuế đối với HKD cá
thể chưa hiệu quả. Nhằm đảm bảo khai thác tốt các nguồn thu, nuôi
dưỡng nguồn thu, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế, đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
Xuất phát từ tình hình trên, đề tài là “Hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh
Kon Tum” được học viên lựa chọn với hy vọng đưa ra giải pháp nhằm
quản lý và khai thác tốt nguồn thu từ khu vực này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Phân tích đánh giá thực
trạng quản lý thuế Hộ kinh doanh cá thể, đề xuất các giải pháp khả
thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối Hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế, quản lý
thuế và quản lý thuế đối với HKD cá thể.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế HKD cá
thể của Chi cục Thuế huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2017.
2
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Tum trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý thuế Hộ kinh doanh cá thể và tình hình chấp
hành pháp luật về thuế của Hộ kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với Hộ
kinh doanh cá thể.
+Về không gian nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trên địa bàn
huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
+ Về thời gian nghiên cứu: 2015-2017 và các đề xuất giải pháp
trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp phân tích
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá
thể của Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, Tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, Tỉnh
Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Thuế
Thuế được hiểu là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân
và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với
Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp
cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu
công cộng.
b. Quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công
cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế
làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
c. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là quá trình nhà
nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác
động lên các Hộ kinh doanh nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời
tiền thuế vào NSNN.
1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Quản lý hộ kinh doanh được phân loại hộ kinh doanh theo
quy mô, theo ngành nghề áp dụng hình thức thuế khoán.
- Đối với hộ kinh doanh có doanh từ 100 triệu trở xuống thì
được miễn lệ phí môn bài và không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
- Hộ kinh doanh cá thể doanh có doanh từ 100 triệu trở trở lên
phải nộp 3 loại thuế chính sau: Lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập cá nhân.
4
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải
nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, nếu kinh doanh hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
1.1.3 Ý nghĩa quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh.
- Đảm bảo nguồn thu ổn đinh cho NSNN
- Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của HKD
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1. Tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ ngƣời nộp thuế
a. Khái niệm
Tuyên truyền pháp luật thuế: là hoạt động nhằm phổ biến,
truyền bá những tư tưởng, quan điểm, nội dung cơ bản của chính
sách thuế, quản lý thuế đến NNT và nâng cao ý thức tự giác tuân thủ
pháp luật thuế cũng như hiệu quả hoạt động quản lý thu thuế của nhà nước.
Hỗ trợ người nộp thuế: là công tác hướng dẫn cụ thể các Luật
Thuế, cung cấp và giải đáp vướng mắc về thủ tục và nội dung các sắc
thuế cho người nộp thuế để họ tuân thủ và thực hiện tốt các chính
sách thuế của Nhà nước trong từng thời kì.
b. Vai trò
- Là kênh chính thống chuyển tải chính sách thuế đến người
nộp thuế. Từ đó làm thay đổi thái độ và cách cư xử của người nộp
thuế trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
- Giáo dục cho mọi người dân ý thức được tiền thuế là của
dân, do dân đóng góp và phục vụ cho lợi ích chung của toàn dân.
- Là một cách thức, một phương tiện cung ứng và vận hành
các dòng thông tin từ người nộp thuế, cộng đồng xã hội đến Nhà
nước, cơ quan quản lý thuế và ngược lại.
- Thông qua hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế,
5
từng bước nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế
của cộng đồng dân cư.
c. Nội dung
- Tuyên truyền các chính sách, pháp luật thuế.
- Tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế.
- Tuyên truyền các nội dung khác.
- Hỗ trợ người nộp thuế về chính sách, pháp luật thuế.
- Giải đáp vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật thuế.
- Thông tin cảnh báo về các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế.
1.2.2. Lập dự toán thu thuế
Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế trong
thời kỳ nhất định.
Lập dự toán thu thuế thực chất là việc xác định các chỉ tiêu dự
toán thu thuế và xây dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu nhằm
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thu thuế.
Lập dự toán thu thuế được chia thành bốn giai đoạn: Xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch và
đánh giá kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.
1.2.3. Tổ chức thu thuế
a. Cập nhật danh bạ hộ kinh doanh
Cập nhật danh bạ HKD là việc bổ sung thêm người nộp thuế là
các hộ kinh doanh vào Sổ quản lý danh bạ của cơ quan thuế đối với
các trường hợp: HKD có đăng ký kinh doanh và trường hợp HKD
không có đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế.
b. Tổ chức đăng ký thuế và kê khai thuế
Tổ chức đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai.
6
Lập danh sách hộ kinh doanh thay đổi, bổ sung thông tin kê
khai thuế để chuyển cho đội KK- KTT-TH để nhập vào cơ sở dữ
liệu ngành thuế.
c. Điều tra doanh thu hộ kinh doanh để xác định mức thuế khoán
Điều tra doanh thu nhằm đánh giá sự sai lệch của việc xác
định doanh thu và mức thuế khoán ổn định với thực tế kinh doanh
của HKD.
Điều chỉnh mức thuế khoán phải nộp của HKD và thông báo
cho HKD biết.
d. Công khai doanh thu, mức thuế dự kiến khoán của hộ
kinh doanh và tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế
Công khai doanh thu, mức thuế khoán của từng HKD để lấy ý
kiến tham gia của mọi người nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các
HKD.
Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn về điều
chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh để làm
tài liệu duyệt bộ thuế.
e. Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh
Đội thuế LXTT tổng hợp các biên bản họp với Hội đồng tư
vấn thuế xã thị trấn, tổng hợp ý kiến hộ kinh doanh phản hồi khi
niêm yết công khai về doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ
kinh doanh, làm cở sở điều chỉnh tiền thuế khi duyệt Sổ bộ thuế năm.
f. Tổ chức thu nộp tiền thuế của hộ kinh doanh
Đội thuế LXTT căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực
hiện đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi
trên Thông báo thuế.
g. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
- Phân loại nợ thuế theo đúng hướng dẫn tại Quy trình Quản lý
7
nợ thuế.
- Ban hành đầy đủ thông báo tiền thuế nợ gửi đến từng NNT.
- Thực hiện kiên quyết các biện pháp cưỡng chế đối với các
trường hợp phải cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của Luật
Quản lý thuế.
- Công khai thông tin người nộp thuế chây ỳ nợ thuế trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định của pháp luật.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định các hồ sơ gia hạn nộp
thuế, xóa nợ, nộp dần tiền thuế, không tính tiền chậm nộp....
1.2.4. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế và
xử lý vi phạm thuế
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế là hoạt động
do cơ quan thuế tiến hành nhằm xem xét tính đầy đủ, chính xác của
thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật thuế chính việc cơ quan có thẩm
quyền tiến hành các hoạt động nhất định để áp dụng chế tài đối với
các chủ thể vi phạm pháp luật thuế.
Công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế và
xử lí vi phạm pháp luật thuế có vai trò: Phòng ngừa, phát hiện và xử
lí các hành vi vi phạm pháp luật thuế; Bảo đảm hiệu quả, hiệu lực
của các chính sách thuế mà nhà nước ban hành. Bảo đảm không bị
thất thoát các khoản thu thuế của ngân sách nhà nước. Bảo đảm sự
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân thực hiện
các nghĩa vụ nộp thuế. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lí
thuế.
8
1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật.
-Tố cáo là: việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.-
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.3.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách, pháp luật thuế
1.3.2. Nhân tố về cơ quan thuế
1.3.3. Nhân tố về ngƣời nộp thuế
1.3.4. Các nhân tố khác
1.4. CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
- Đánh giá cấp độ chiến lược có 4 chỉ số: Chỉ số thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, chỉ số hiệu quả sử dụng chi phí,
chỉ số sự tuân thủ của NNT và sự hài lòng của NNT.
- Đánh giá cấp độ hoạt động gồm 6 chỉ số: Chỉ số phản ánh
tình hình hoạt động chung; Chỉ số hoạt động tuyên truyền hỗ trợ; Chỉ
số thanh tra kiểm tra; Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Chỉ
số khai thuế, hoàn thuế và chỉ số phát triển nguồn nhân lực.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂK GLEI,
TỈNH KON TUM
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN ĐĂK GLEI TÁC
ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
a. Đặc điểm tự nhiên- xã hội
b. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu phát triển kinh tế xã hội huyện chủ yếu là nông, lâm
nghiệp còn dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp.
Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa được đẩy mạnh.
Cơ sở hạ tầng cũng từng bước được đầu tư đồng bộ.
2.1.2. Đặc điểm các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăk
Glei, tỉnh Kon Tum
a. Số lượng và quy mô hộ kinh doanh
Mặc dù huyện Đăk Glei có sự tăng trưởng nhanh về số lượng
hộ kinh doanh có chủ yếu quy mô nhỏ và vừa.
b. Phân theo ngành nghề kinh doanh
Tỷ trọng các hộ kinh doanh ngành phân phối và cung cấp hàng
hóa chiếm tỷ trọng lớn.
c. Phân theo tình trạng hoạt động
Số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn ngày càng tăng.
Tỷ trọng số lượng hộ kinh doanh hoạt động hiệu quả chiếm tỷ
trọng khoảng 78.2% năm 2017.
10
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
2.2.2. Tình hình cán bộ, công chức
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK
GLEI GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.3.1. Tuyên truyền pháp luật thuế, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Về công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền ngày càng tăng lên về số lượng. Tốc độ
tăng bình quân nhìn chung tăng qua các năm.
Đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền sinh động, đa dạng
như tổ chức tập huấn nhiều lớp tập huấn, đối thoại lồng ghép với
cung cấp tài liệu về chính sách thuế mới cho người nộp thuế.
Về công tác hỗ trợ
Thực hiện đa dạng nhiều biện pháp hỗ trợ NNT.
Nhu cầu được hỗ trợ của hộ kinh doanh càng nhiều trong khi
lực lượng cán bộ thuế mỏng dẫn đến khối lượng công việc cho một
cán bộ tuyên truyền ngày càng lớn, chất lượng công tác hỗ trợ gặp
không ít khó khăn.
2.3.2. Lập dự toán thu thuế
Dự toán thuế được lập trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế, Cục Thuế và UBND huyện đã bám sát kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội của huyện năm kế tiếp.
Đã chủ động trong công tác quản lý, thực hiện lập dự toán thu
ngân sách từng năm. Công tác lập dự toán trên cơ sở đánh giá các chỉ
tiêu kinh tế tai thời điểm lập dự toán thu làm rõ các chỉ tiêu tăng, chỉ
tiêu giảm.
11
Bảng 2.1. Tình hình lập và giao dự toán giai đoạn 2015-2017
Chi tiêu ĐVT
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Ước thực hiện năm
trước liền kề
Tr.
Đồng
1,161 1,219 1,340
Dự toán lập
Tr.
Đồng
1,161 1,230 1,356
Dự toán được giao
Tr.
Đồng
1,164 1,357 1,398
Tỷ lệ dự toán lập/ Ước
thực hiện
% 1.00 1.01 1.01
Tỷ lệ giao dự toán / Ước
thực hiện
% 1.00 1.11 1.04
Tỷ lệ giao dự toán / Dự
toán lập
% 1.00 1.10 1.03
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đăk Glei)
Dự toán được thực hiện quá sớm nên số ước thực hiện thường
không chính xác.
Quá trình lập dự toán thu chưa tính toán đên việc thay đổi
chính sách dẫn đến dự toán thu lập sẽ quá cao hoặc quá thấp. Do đó
số thu thế của năm dự toán lập thấp hơn dự toán được giao.
2.3.3. Tổ chức thu thuế
a. Cập nhật quản lý danh bạ hộ kinh doanh
Số lượng HKD do Chi cục Thuế quản lý có xu hướng ngày
càng tăng.
Công tác quản lý thuế đối với hộ mới ra kinh doanh tại Chi
cục Thuế huyện Đăk Glei chưa kịp thời.
b. Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế
Công tác quản lý quản lý kê khai thuế chưa tốt còn có nhiều
HKD hoạt động nhưng chưa quản lý thuế.
12
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế
Đơn vị tính: Hộ
Chỉ tiêu
Tổng số hộ
hoạt động
Tổng số hộ đã
quản lý thuế
Số hộ chưa quản
lý thuế
Năm 2015 868 538 240
Năm 2016 901 665 236
Năm 2017 1.042 810 232
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đăk Glei)
c. Điều tra doanh thu, xây dựng mức thuế khoán của hộ
kinh doanh
Công tác điều tra doanh thu thực tế thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
Công tác điều tra doanh thu chưa đảm bảo chất lượng.
Chưa đạt hiệu quả công bằng giữa các HKD, gây thất thu cho
NSNN.
d. Công khai doanh thu, mức thuế khoán của hộ kinh doanh
và tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế
Công tác công khai mức thuế khoán đã thực hiện theo đúng
quy định.
Công tác niêm yết công khai chưa lấy được nhiều ý kiến tham
gia của các HKD trong việc xác định mức thuế khoán đối với các
HKD, chưa đảm bảo mục tiêu công khai minh bạch thông tin.
f. Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh
Công tác lập bộ, tính thuế khoán ổn định hàng năm được Chi
cục Thuế đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
13
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua các năm
Chỉ tiêu
Tổng số hộ
phải nộp thuế
(HKD)
Tổng số tiền
thuế phải nộp
(Ng.đồng)
Số thuế phải nộp
bình quân/HKD
(Ng.đồng)
Năm 2015 298 1.161.810 3.899
Năm 2016 293 1.000.809 3.415
Năm 2017 367 1.792.287 4.883
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đăk Glei)
g. Tổ chức thu nộp tiền thuế vào NSNN của hộ kinh doanh
Công tác tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu luôn được
theo dõi chặt chẽ, chi tiết, so sánh thực hiện với dự toán được giao,
so sánh với cùng kỳ để kiểm soát nguồn thu và có biện pháp quản lý
kịp thời đảm bảo hoàn thành dự toán thu.
Tuy nhiên vẫn còn có những HKD chưa chấp hành nộp thuế
đúng thời gian quy định, cố tình không chấp hành.
h. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế đã thực hiện theo đúng quy định.
Công tác cưỡng chế nợ thuế chưa đạt hiệu quả do hồ sơ nợ thuế
chưa đảm bảo cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
2.3.4. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế và
xử lý vi phạm về thuế
Công tác kiểm tra, giám sát HKD đã được các Đội thuế thực
hiện theo chức năng.
Công tác xử phạt HKD vi phạm trong việc kê khai thuế đăng
ký thuế, nộp chậm tiền thuế không được xử lý kịp thời và triệt để.
Công tác xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của HKD chưa
thể hiện được sự nghiêm minh của Pháp luật.
14
2.3.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Công tác xử lý khiếu nại tố cáo về thế đã thực hiện theo đúng
quy định. Giai đoạn 2015 đến nay Chi cục Thuế huyện chưa nhận đơn thư
khiếu nại, tố cáo.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂKGLEI
2.4.1. Thành công, hạn chế
a. Thành công
- Công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Đăk Glei bước đầu
đã hiện đại hóa về công tác quản lý và phương pháp quản lý.
- Kết quả thu NSNN nhìn chung hoàn thành dự toán pháp lệnh
Cục Thuế giao.
- Công tác kê khai, kế toán thuế đã đươc thực hiện nghiêm túc,
đạt chất lượng.
- Công tác điều tra doanh thu để xây dựng mức thuế khoán đã
được Chi cục Thuế hết sức quan tâm luôn đảm bảo sự công bằng,
công khai, minh bạch.
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được quan tâm
góp phần giảm số thuế nợ hàng năm góp phần hoàn thành dự toán
giao.
- Cán bộ công chức có ý thức tự học hỏi nghiên cứu nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công tác trong thời kỳ đổi mới.
- Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về thuế đã được
các Đội thuế thực hiện thường xuyên như công tác kiểm tra đối với
HKD mới phát sinh kinh doanh, hộ nghỉ bỏ kinh doanh.
- Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện kịp thời,
trả lời thỏa đáng cho NNT.
15
b. Hạn chế
- Về công tác tuyên truyền- Hỗ trợ người nộp thuế
+ Công tác Tuyên truyền pháp luật về thuế, hỗ trợ người nộp
thuế mới chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, phổ biến chính sách khi
triển khai các chính sách thuế mới.
+ Các buổi tập huấn, tuyên tuyền chính sách thuế còn ít, số
lượng HKD tham gia tập huấn chưa đông.
+Nội dung của các buổi tập huấn chính sách đã được chú
trọng. Nhưng hiệu quả sau cuộc tập huấn chưa cao.
+ Số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ còn quá ít
trong khi số HKD ngày một tăng.Vướng mắc đối với nhưng hộ kinh
doanh mới ngày càng nhiều.
- Về công tác lập dự toán và thực hiện dự toán:
+ Công tác lập dự toán vẫn chủ yếu dựa vào số thứ hiện của