LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, nguồn lực (gồm
nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật.) là một trong
những yếu tố đó: Nguồn lực nào cũng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú
lớn mạnh cũng trở nên vô nghĩa khi thiếu đi yếu tố con người. Con người sẽ biến
những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong việc tạo
ra sản phẩm.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và biết khai
thác nguồn lực này có hiệu quả, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh, để nâng cao chất lượng trong công
tác quản trị nhân sự, công tác tuyển dụng nhân sự "đầu vào" để có một nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao, có đạo đức phải được đặt lên hàng đầu.
24 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
Lê Anh Dũng
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – NĂM 2015
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN KẾ TUẤN
(Ghi rõ học hàm, học vị)
Phản biện 1: TS Nguyễn Thành Hiếu
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thu Thuỷ
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 15. giờ 30 ngày 27 tháng 02 năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, nguồn lực (gồm
nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật...) là một trong
những yếu tố đó: Nguồn lực nào cũng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú
lớn mạnh cũng trở nên vô nghĩa khi thiếu đi yếu tố con người. Con người sẽ biến
những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong việc tạo
ra sản phẩm.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và biết khai
thác nguồn lực này có hiệu quả, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh, để nâng cao chất lượng trong công
tác quản trị nhân sự, công tác tuyển dụng nhân sự "đầu vào" để có một nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao, có đạo đức phải được đặt lên hàng đầu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích tổng quát:
Vận dụng các nguyên lý về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp để phân
tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam; xác
định những kết quả tích cực, những tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra phương hướng nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực, về công tác
hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng nhân lực, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, đánh giá năng lực thực hiện và đãi ngộ lao động.
- Phạm vị nghiên cứu: Phân tích và đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực
tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống kê. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương
pháp chuyên gia và phương pháp phân tích SWOT phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và
nguy cơ.
2
Nguồn tư liệu sử dụng trong luận văn là các tư liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo
chính thức của Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu đề tài
Từ những tổng quan lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực, Học viên đã tiến
hành phân tích làm rõ từng chức năng căn bản trong công tác quản trị nguồn nhân lực
để vận dụng vào tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam. Với những
chức năng chính như: Chức năng thu hút nguồn nhân lực, chức năng đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, chức năng duy trì nguồn nhân lực, Học viên đã tìm ra những phương
hướng cụ thể nhằm hoàn thiện những mặt còn yếu kém trong công tác quản trịnguồn
nhân lực tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam. Không những nghiên cứu tài liệu,
giáo trình trong nước; Học viên còn tham khảo giáo trình của nước ngoài về quản trị
nguồn nhân lực, rút ra bài học kinh nghiệm để giới thiệu những phương pháp mới
trong công tác quản trị nguồn nhân lực mà các công ty lớn hiện nay đang áp dụng
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Nhân lực và quản trị nhân lực
1.1.1. Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực (NNL)
Nhân lực: Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã
hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành
viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo
đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực (QTNNL)
Khái niệm về QTNNL có thể được trình bày dưới các giác độ khác nhau:
QTNNL là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan
và có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó.
QTNNL đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và gắn với chiến lược hoạt động của
doanh nghiệp. QTNNL bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực (QTNNL)
Hoạt động QTNNL nhằm tăng cường đóng góp có hiệu quả của cá nhân cho tổ chức
đồng thời đạt được mục tiêu xã hội, mục tiêu của tổ chức và mục tiêu cá nhân. Mục tiêu
chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với
mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời điểm để
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.4. Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực
QTNNL giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản trị quan
tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của
tiến trình quản trị.
Việc nghiên cứu quản trị là hết sức cần thiết: Khi người ta nói đến một doanh
nghiệp, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải do thiếu vốn, thiếu trang thiết bị,
thiếu mặt bằng, v.v... mà người ta chỉ ngay đến người đó không đủ năng lực điều hành
công việc và thiếu sự trang bị về kiến thức quản trị nhân lực hoặc thiếu kinh nghiệm
trong chiến lược con người.
4
1.1.5. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực
Môi trường kinh doanh với những thay đổi hết sức sâu sắc đặt ra cho các nhà quản
trị nhân lực rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết: từ việc đối phó với những thay đổi của
môi trường kinh doanh, những biến động không ngừng của thị trường lao động hay những
thay đổi của pháp luật về lao động
1.2. Nội dung của công tác quản trị nguồn nhân lực
1.2.1. Phân tích và thiết kế công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ
thống các thông tin quan trọng có liên quan đến công việc cụ thể trong tổ chức nhằm
làm rõ bản chất của từng công việc. Phân tích công việc được tiến hành theo các bước
sau:
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình phân tích công việc
(Nguồn: Quy trình phân tích công việc – Ban Tổ chức Nhân sự của Công ty)
1.2.2. Lập kế hoạch nguồn nhân lực (NNL)
Kế hoạch NNL là quá trình nghiên cứu, xác định (dự báo có tính chất hệ thống)
nhu cầu NNL của DN trong tương lai cũng như khả năng cung dưng NNL nhằm đảm
bảo cho doanh nghiệp có đủ NNL với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp các chỗ làm
việc trên các bộ phận và công đoạn sản xuất kinh doanh vào các thời điểm cần thiết,
Xác định mục đích phân tích và phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin
Lựa chọn các phần việc đặc trưng, then chốt
Áp dụng các phương pháp khác nhau để phân tích
Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin
Xây dựng bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc
5
trên cơ sở đó để góp phần đạt mục tiêu sản xuất - kinh doanh. Tiến trình lập kế hoạch
NNL được thực hiện theo các bước sau:
Hình 1.2: Sơ đồ tiến trình lập kế hoạch NNL
(Nguồn: Quy trình lập kế hoạch NNL - Ban Tổ chức Nhân sự - Công ty)
1.2.3. Thu hút và tuyển dụng NNL
Quá trình tuyển mộ NNL
- Tuyển mộ nhân sự là quá trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn
khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm.
Tuỳ vào vị trí cần tuyển dụng và đặc điểm của từng tổ chức về qui mô, đặc điểm hoạt
động kinh doanh mà các tổ chức có những bước phỏng vấn cụ thể. Tuy nhiên, các ứng viên
muốn được tuyển dụng vào làm việc thì phải đạt yêu cầu qua tất cả các bước tuyển chọn.
Phân tích môi trường và các
nhân tố ảnh hưởng
Phân tích hiện trạng NNL
Dự báo nhu cầu NNL
Cung > Cầu Cung = Cầu Cung < Cầu
- Hạn chế tuyển
- Giảm giờ làm
- Nghỉ hưu sớm
- Nghỉ việc
- Thuyên chuyển
- Thăng chức
- Giáng chức
- Đào tạo phát triển
Thực hiện kế hoạch
Kiểm soát và đánh giá
Tuyển mộ
Tuyển chọn
6
Hình 1.3: Sơ đồ tiến trình tuyển mộ
(Nguồn tài liệu: Quy trình tuyển dụng NNL - Ban Tổ chức Nhân sự của Công ty)
Tiến trình tuyển chọn được thực hiện theo các bước trong sơ đồ 1.4:
1.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng NNL của tổ
chức, là điều kiện quyết định để các doanh nghiệp có thể đứng vững và thắng lợi trong
môi trường cạnh tranh.
Lập kế hoạch tuyển mộ
Xác định nguồn tuyển mộ
Nguồn bên trong Nguồn bên ngoài
Phương pháp tuyển
mộ bên trong
Phương pháp tuyển
mộ bên ngoài
Thông báo tuyển mộ
Nộp hồ sơ
Xét duyệt hồ sơ
Các trắc nghiệm
Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn tuyển chọn
Khám sức khỏe
Thẩm tra các thông tin
Ra quyết định tuyển dụng
Ứng
viên
bị
loại
Những người được tuyển
7
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình tuyển chọn
(Nguồn tài liệu: Quy trình tuyển chọn NNL - Ban Tổ chức Nhân sự của Công ty)
1.2.5. Tạo động lực làm việc cho người lao động
Điều kiện lao động luôn là một trong những yếu tố quan trọng mà các doanh
nghiệp cần quan tâm đến. Bởi điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi
trường sản xuất tác động đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động.
Người ta thường phân các nhân tố của điều kiện lao động thành 05 nhóm cơ bản sau:
Nhóm điều kiện tâm sinh lý.
1.2.6. Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và
chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động so với các tiêu chuẩn
công việc đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
1.2.7. Lương bổng và đãi ngộ lao động
Thù lao lao động hiểu theo nghĩa hẹp là tất cả các khoản mà người lao động nhận
được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Nó bao gồm:
Hình 1.7: Sơ đồ phân chia lợi ích giữa lương bổng và đãi ngộ
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ chế tiền lương và đãi ngộ - Ban Tài chính Kế toán)
Lương bổng và đãi ngộ
Lợi ích phi tài chính Lợi ích tài chính
Trực tiếp
-Tiền lương
cơ bản
-PC lương
-Tiền thưởng
Gián tiếp
- Bảo hiểm
-Trợ cấp xã
hội
- Các phúc lợi
Công việc
- Sự hấp dẫn
của công việc
- Cơ hội
thăng tiến
Môi trường
- Chính sách
hợp lý
- Điều kiện
làm việc
8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguồn nhân lực
1.3.1.Các nhân tố bên ngoài
Xu thế phát triển kinh tế của đất nước. Xu thế phát triển kinh tế hay đúng hơn là
chu kỳ phát triển kinh tế, chu kỳ kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị
NNL trong doanh nghiệp. Trong giai đoạn mà kinh tế suy thoái, hoặc kinh tế bất ổn
định có chiều hướng đi xuống, doanh nghiệp một mặt vẫn cần phải duy trì lực lượng
có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động.
1.3.2. Các nhân tố nội bộ Doanh nghiệp.
Thứ nhất: Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp đều có những mục tiêu phát triển riêng, thể hiện thông qua những chức năng,
nhiệm vụ của doanh nghiệp ở từng thời kỳ phát triển. Mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp sẽ đặt ra những yêu cầu cụ thể về NNL của doanh nghiệp, điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải phát triển NNL cho phù hợp với những yêu cầu đó và mỗi một bộ
phận chuyên môn phải dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp để đề ra mục tiêu của bộ
phận mình.
Thứ hai: Chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách
và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có được thực hiện tốt hay không là tùy
thuộc vào chiến lược dùng người của doanh nghiệp Với mỗi chính sách và chiến lược
kinh doanh doanh nghiệp phải lập cho được các kế hoạch NNL để tìm cho ra những
người có đủ kỹ năng, trình độ thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.,.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị nguồn nhân lực cho ta
thấy có ý nghĩa hết sức quan trọng của quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Con người là nguồn lực đóng vai trò quan trọng nhất, là
nguồn tài nguyên và là yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.Nguồn
nhân lực cũng là một trong những nguồn lực quan trọng của tổ chức. Một công ty có
nguồn tài chính dồi dào, có máy móc kỹ thuật hiện đại đến đâu cũng trở nên vô nghĩa nếu
không biết đến quản trị nhân sự. Phương thức quản trị nguồn nhân lực quyết định bầu
không khí lao động trong tổ chức căng thẳng hay vui vẻ thoải mái, thực hiện tốt hiệu quả
công tác quản trị nhân sự sẽ góp phần to lớn vào việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần
và phúc lợi của người lao động, tạo động lực lôi cuốn và động viên người lao động hăng
hái trên mặt trận sản xuất kinh doanh.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam (Công ty)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Thành lập vào năm 1979, Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã trải qua hơn 30
năm hoạt động với nhiều thăng trầm song hành cùng nền kinh tế Việt Nam. Đến hôm
nay, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình xây dựng và phát triển,
Intimex đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế, trở
thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,
kinh doanh siêu thị và sản xuất của ngành Công Thương Việt Nam.
2.1.2. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật
a. Mạng lưới vật chất kỹ thuật
b. Nguồn vốn
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh (20122014)
Đơn vị : Triệu Đồng
Tỷ lệ (%) Năm
Chỉ tiêu
2012
(Triệu đồng)
2013
(Triệu đồng)
2014
(Triệu đồng) 2013/2012 2014/2013
1.Tổng doanh thu.
*Bán hàng trên thị
trường nội địa.
*Doanh thu từ xuất
khẩu.
*Doanh thu dịch vụ.
2.Tổng chi phí
3.Lợi nhuận trước
thuế.
4.Vốn hoạt động.
5.Lợi nhuận sau thuế
239.000
170.000
60.000
9.000
238.474
526
33.475
290
242.000
155.000
85.000
12.000
241.311
689
34.617
379
425.000
157.000
165.620
13.800
423.800
1.200
37.617
516
1,26
- 8,8
2
41,67
33,33
1,18
30,99
3,41
30,69
75,61
1,29
94,84
15,0
75,62
74,16
8,67
36,14
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty)
10
2.1.2.2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh .
- Về xuất khẩu: trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông,
lâm,hải sản, thực phẩm, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc và các mặt hàng
khác,.
2.1.2.3. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty
Sau đây là biểu một số bạn hàng cung cấp một số sản phẩm nông sản cho Công ty .
Bảng 2.4: Một số đơn vị cung ứng và khách hàng của công ty
Mặt hàng Nhập Xuất
Lạc nhân
Công ty XNK Nghệ An.
XN dầu xuất khẩu Vinh
Leading PTE Ltd Singapore,
Malaysia, Trung Quốc
Cà phê
Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc Prodexport Rumani, Hiang Kie
PTE Ltd Singapore, Anh , Thái
Lan, Isarel, Ý , Pháp, Bỉ
Hạt tiêu
Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc.
Công ty XNK Nha Trang
Holding PTE Ltd Singapore,
Đức, Bỉ, Ai Cập, Hà Lan,
Bungari.
(Nguồn: Ban Kinh tế Tổng hợp - Công ty)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ trên, bộ máy tổ chức và mạng lưới sản xuất kinh
doanh và dịch vụ của Công ty được thành lập như sau:
11
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Intimex Việt Nam
12
2.2. Đặc điểm lao động của công ty cổ phần Intimex Việt Nam
a. Lực lượng lao động.
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của Công ty từ năm 2012-2014
Đơn vị: Người
Năm Tỷ lệ (%) TT Chỉ tiêu phân bổ lao động 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
1. Tổng số lao động 580 588 599 1,37 1,87
2. Phân theo cơ cấu
2.1 Tổng điều hành 3 5 6 66,67 20
2.2 Chuyên viên quản trị 95 99 103 4,04 3,88
2.3 Nhân viên tác nghiệp 482 484 490 0,41 1,22
(Nguồn: Ban Tổ chức Nhân sự - Công ty)
b. Cơ cấu lực lượng lao động.
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2012 -2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chỉ tiêu Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động 580 588 599
Số lao động trực tiếp 375 380 405
Số lao động gián tiếp 205 208 194
Trong đó:
Đại học 205 54,67 207 54,47 225 55,55
Trung cấp 115 36,66 118 31,05 145 35,8
Sơ cấp 35 9,33 35 9,21 22 5,43
Ngắn hạn 20 5,33 20 5,26 13 3,20
(Nguồn: Ban Tổ chức Nhân sự - Công ty)
13
2.3. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
2.3.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc mà kết quả cuối cùng gồm Bản mô tả công việc, Bản yêu cầu
của công việc đối với người thực hiện và Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là cơ sở
quan trọng để tổ chức thực hiện các hoạt động khác của QTNNL. Do đó, phân tích
công việc có vai trò quan trọng, quyết định tới hiệu quả, sự thành công của QTNNL
trong một tổ chức.
2.3.2. Lập kế hoạch nguồn nhân lực
a. Xác định cầu nhân lực:
Bảng 2.8: Báo cáo thực hiện kế hoạch tuyển dụng lao động của Công ty giai
đoạn 2011 đến 2014
Chênh lệch dự báo so với thực tế (%) Năm Số dự báo (Người)
Số thực tế
(Người) Số lượng Tỷ lệ
2011 60 35 25 71,4
2012 130 85 45 52,9
2013 150 126 24 19,0
2014 184 170 14 8,2
(Nguồn: Ban Tổ chức Nhân sự - Công ty)
b. Xác định cung nhân lực
c. Cân đối cung cầu lao động:
2.3.3. Công tác tuyển dụng nguồn lao động
Hàng năm, Công ty lập kế hoạch lao động trình Ban Giám đốc, trong đó có kế
hoạch tuyển mới lao động. Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng lao động đã được phê
duyệt, Công ty tiến hành tuyển mới lao động để bổ sung cho nhu cầu về NNL của các
phòng ban và các đơn vị trực thuộc.
Bảng 2.9: Số lượng lao động được tuyển dụng tại Công ty giai đoạn 2012 - 2014
Đơn vị: Người
Trình độ Năm Số lao động tuyển dụng Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp
2012 10 3 2 4 1
14
2013 8 3 2 3 0
2014 11 7 2 2 0
(Nguồn: Ban Tổ chức Nhân sự - Công ty)
Qua bảng 2.9 ở trên cho thấy, chỉ tiêu tuyển dụng của Công ty hàng năm với số
lượng có hạn, số lượng tuyển dụng với trình độ đại học hàng năm vẫn được Công ty
lưu ý và tuyển dụng hơn so với các trình độ khác.
2.3.3.1. Nguyên tắc tuyển dụng
2.3.3.2. Tổ chức thi tuyển
- Trước ngày tổ chức thi tuyển, Công ty thông báo tuyển dụng công khai và tiếp
nhận hồ sơ ít nhất 30 ngày.
2.3.3.3. Ký kết hợp đồng lao động
Sau khi được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty người lao động phải trải qua
một thời gian thử việc trước khi ký giao kết hợp đồng lao động. Việc tuyển dụng thông
qua hình thức thi tuyển là khá tốn kém nhưng bù lại sẽ đảm bảo được yêu cầu về chất
lượng lao động.
2.3.4. Công tác tổ chức bố trí lao động
2.3.4.1. Năng suất lao động.
Năng suất lao động được đánh giá trên cơ xác định chỉ tiêu chất lượng mức độ
công việc được giao, làm cơ sở cho việc sử dụng lao động hợp lý, xây dựng đơn giá
tiền lương gắn với năng suất lao động.
2.3.4.2. Phân công lao động
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức phân công lao động theo chức năng, gồm
các loại sau: Nhóm lao động quản lý, Nhóm lao động sản xuất chính, Nhóm lao động
sản xuất phụ.
2.3.4.3. Sử dụng lao động
Thời giờ làm việc hàng ngày trong điều kiện lao động bình thường:
- Không quá 8 giờ trong một ngày, không quá 40 giờ trong một tuần.
Thời giờ làm thêm:
Thời giờ nghỉ ngơi: Được áp dụng theo quy định của luật lao động.
15
2.3.5. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
2.3.5.1. Các đơn vị lập kế hoạch đào tạo
2.3.5.2. Các công ty trực thuộc
Tổng hợp nhu cầu đào tạo của các đơn v