Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án tại sở tài chính thành phố Đà Nẵng

Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tất cả các chính quyền địa phương ở Việt Nam và thành phố Đà Nẵng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Hằng năm, thành phố Đà Nẵng có nhiều dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, với số vốn hàng nghìn tỷ đồng. Việc thực hiện quyết toán các dự án, công trình đã hoàn thành xây dựng, nghiệm thu, đưa vào sử dụng có ý nghĩa quan trọng, được quy định tại các văn bản của Chính phủ và bộ, ngành. Thời gian qua, công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả đáng kể, đã loại trừ các khoản chi sai định mức, đơn giá, sai chính sách chế độ tiết kiệm chi cho ngân sách thành phố. Tuy nhiên, quá trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư vốn mang đặc điểm riêng và có nhiều yếu tố ảnh hưởng như hệ thống văn bản pháp lý; trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu; năng lực trình độ của cán bộ làm công tác thẩm tra nên chất lượng công tác thẩm tra quyết toán chưa cao. Với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng”cho luận văn tốt nghiệp cao học

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 825 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án tại sở tài chính thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------- NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số : 60.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 1: PGS. TS Ngô Hà Tấn Phản biện 2:TS. Trần Thượng Bích La Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tất cả các chính quyền địa phương ở Việt Nam và thành phố Đà Nẵng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Hằng năm, thành phố Đà Nẵng có nhiều dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hộitừ nguồn vốn ngân sách nhà nước, với số vốn hàng nghìn tỷ đồng. Việc thực hiện quyết toán các dự án, công trình đã hoàn thành xây dựng, nghiệm thu, đưa vào sử dụng có ý nghĩa quan trọng, được quy định tại các văn bản của Chính phủ và bộ, ngành. Thời gian qua, công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả đáng kể, đã loại trừ các khoản chi sai định mức, đơn giá, sai chính sách chế độ tiết kiệm chi cho ngân sách thành phố. Tuy nhiên, quá trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư vốn mang đặc điểm riêng và có nhiều yếu tố ảnh hưởng như hệ thống văn bản pháp lý; trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu; năng lực trình độ của cán bộ làm công tác thẩm tranên chất lượng công tác thẩm tra quyết toán chưa cao. Với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng”cho luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng hợp và phân tích thực trạng công tác thẩm tra quyết toán 2 vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác thẩm tra quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong những năm đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm tra quyết toán dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác quyết toán vốn đầu tư gồm quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách và thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án là một phần không thể thiếu, là cơ sở để thực hiện tổng quyết toán vốn đầu tư dự án hàng năm. Trong đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng thực hiện từ khi Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 có hiệu lực. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống, chọn mẫu một số hồ sơ thẩm tra quyết toán. Đồng thời, sử dụng phương pháp quan sát để rút ra các nhận xét chung về ưu điểm, hạn chế, phân tích tìm ra nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng trong công tác thẩm tra quyết toán dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng thực hiện. 3 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác thẩm tra quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Chương 2. Thực trạng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Quyết toán vốn đầu tư chỉ có ý nghĩa thực sự khi thông qua công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư để xác định được chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư, đồng thời xác định được năng lực sản xuất, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Kịp thời bàn giao dự án đầu tư hoàn thành để đưa vào khai thác vận hành có hiệu quả. Tuy nhiên, trong những năm qua chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XDCB 1.1.1. Đặc điểm đầu tƣ XDCB Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư. Đây là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, nó quyết định đến sự phát triển đất nước và quy mô sản xuất của các ngành có liên quan. a. Sản phẩm của quá trình đầu tư: Là các công trình, hạng mục công trình. Các công trình xây dựng là sản phẩm của các ngành nghề xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoản không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa), được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án. Các công trình XDCB thường có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, địa điểm thi công cố định, nó có dự toán, thiết kế và phương pháp thi công tiêng. b. Quá trình đầu tư XDCB: Quá trình đầu tư XDCB vô cùng phức tạp, liên quan và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và nhiều lĩnh vực. Sản phẩm XDCB và quá trình đầu tư XDCB làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới công nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. 1.1.2. Dự án đầu tƣ công a. Khái niệm về dự án đầu tư công Dự án đầu tư công là dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu 5 tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh b. Nội dung dự án đầu tư Thứ nhất, mục đích đầu tư Thứ hai, vốn đầu tư và chi phí đầu tư Thứ ba, các loại dự án đầu tư Thứ tư, nguyên tắc quản lý đầu tư công Thứ năm, chủ đầu tư dự án Thứ sáu, trình tự thực hiện Dự án đầu tư 1.1.3. Quyết toán vốn đầu tƣ dự án Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là công tác rất quan trọng của mỗi dự án đầu tư. Đây là việc tổng hợp kết quả thực hiện của dự án đầu tư và trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án đã hoàn thành. 1.1.4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án Nội dung của Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành bao gồm: Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán; chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu; xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án; xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ dự án Thẩm tra quyết toán dự án là kiểm tra tính hợp pháp của việc đầu tư, xác định chính xác số vốn đầu tư thực tế đã sử dụng để xây dựng dự án, công trình, xác định giá trị tài sản (TSCĐ, TSLĐ) do kết quả đầu tư 6 đem lại được bàn giao đưa vào sản xuất, khai thác, sử dụng. Mục tiêu của công tác quyết toán dự án: Nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại; đánh giá việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 1.2.2. Căn cứ thực hiện công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ dự án 1.2.3. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành 1.2.4. Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ 1.2.5. Nội dung thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ a. Thẩm tra quyết toán đối với dự án đã kiểm toán báo cáo quyết toán Thẩm tra tính tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của Báo cáo kết quả kiểm toán, đối chiếu nội dung Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành với các nội dung quy định tại Điều 11 của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án thuộc nguồn vốn nhà nước. b. Thẩm tra quyết toán đối với dự án không kiểm toán báo cáo quyết toán b1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý b2. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án - Đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do chủ đầu tư báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên quan để xác định số vốn đầu tư thực tế thực hiện. - Thẩm tra sự phù hợp trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư so 7 với cơ cấu xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. b3. Thẩm tra chi phí đầu tư: gồm chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác b4. Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản Thẩm tra các chi phí thiệt hại do thiên tai, dịch họa và các nguyên nhân bất khả kháng; chi phí đầu tư cho khối lượng công việc được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, các khoản chi phí không tạo nên tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản. b5. Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình độc lập, bao gồm: tài sản dài hạn (cố định) và tài sản ngắn hạn. b6. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng b7. Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. b8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị - Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án; - Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG 8 CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƢ 1.3.1. Tổ chức bộ máy thẩm tra quyết toán Một cơ cấu tổ chức trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, cho từng cá nhân theo hướng chuyên môn hóa, chuyên môn hóa thẩm tra dự án theo từng lĩnh vực, sẽ tạo điều kiện cho các bộ phận, các cán bộ thẩm tra có trách nhiệm và có khả năng phát huy hết năng lực của mình, từ đó sẽ nâng cao được chất lượng, hiệu quả công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành. 1.3.2. Quy trình thẩm tra quyết toán Việc áp dụng có hiệu quả quy trình thẩm tra kết hợp với các phương pháp kiểm toán trong quá trình thực hiện sẽ thiết lập một hệ thống phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn. 1.3.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm tra Yếu tố con người luôn là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi hoạt động. 1.3.4. Trang bị thiết bị cơ sở vật chất - kĩ thuật Thẩm tra quyết toán, kiểm soát các chi phí trong quá trình đầu tư xây dựng các dự án rất quan trọng, cho nên yêu cầu về trang thiết bị hỗ trợ để có thể mang lại hiệu quả cao là cần thiết. 1.3.5. Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách Đây cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tới công tác quyết toán vốn đầu tư vì nếu ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng vốn đầu tư không cao thì sẽ dẫn tới những thiếu sót thậm chí là sai phạm trong quyết toán vốn đầu tư. 1.3.6. Hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức Nếu hệ thống pháp lý không đồng bộ, hay thay đổi cũng ảnh hưởng đến việc áp dụng, gây khó khăn cho việc thực hiện thẩm tra, ảnh hưởng đến chất lượng công tác quyết toán. 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1 tác giả đã trình bày rõ về đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản, khái niệm về dự án đầu tư công, về quyết toán vốn đầu tư và báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Bên cạnh đó chương 1 đặc biệt chú trọng đến công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, quy trình cơ bản của công tác thẩm tra quyết toán và nội dung của chương này cũng chỉ ra được cụ thể những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm tra quyết toán. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Tổ chức bộ máy thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ tại Sở Tài chính 2.1.2. Một số kết quả về tình hình thẩm tra phê duyệt quyết toán Tổng hợp tình hình thẩm tra phê duyệt quyết toán VĐT dự án hoàn thành thuộc NSTP Đà Nẵng từ năm 2012 đến 2016, Sở Tài chính đã thẩm tra, quyết toán 3.198 công trình, với giá trị 30.299.319 triệu đồng. Đồng thời, qua thực hiện công tác thẩm tra quyết toán VĐT dự án hoàn thành đã loại trừ các khoản chi sai định mức, đơn giá, sai chính sách chế độ... tiết kiệm chi cho ngân sách thành phố trên 280.828 triệu đồng. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thẩm quyền phê duyệt và Trình tự thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ dự án 2.2.2. Nội dung thực hiện công tác thẩm tra quyết toán Các phương pháp thẩm tra chủ yếu được thực hiện là phương pháp chọn mẫu, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh để kiểm tra xác định tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản. a. Thẩm tra hồ sơ pháp lý Mục đích của việc thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án nhằm để đưa 11 ra những nhận xét, đánh giá về việc chấp hành các quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư xây dựng dự án. b. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư Mục đích của việc thẩm tra nguồn vốn đầu tư là đưa ra nhận xét về việc cấp phát, thanh toán, cho vay và sử dụng vốn đầu tư có tuân thủ theo các quyết định được phê duyệt và các quy định pháp lý có liên quan về nguồn vốn đã đầu tư, mục đích sử dụng, mức vốn đầu tư, thủ tục cấp phát thanh toán vốn. Các thủ tục này đảm bảo là nguồn vốn đã ghi nhận trên báo cáo đề nghị quyết toán của đơn vị là có đầy đủ chứng từ chứng minh và phù hợp với bảng đối chiếu tình hình thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước. c. Thẩm tra chi phí đầu tư c.1. Thẩm tra chi phí xây dựng Trong quá trình thực hiện, cán bộ thẩm tra sử dụng thủ tục kiểm toán chứng từ là chủ yếu, do đó, nếu có yếu tố chủ quan của con người trong việc tạo chứng từ thì bằng chứng thu được sẽ không như mong muốn. Việc tính toán lại cũng thường mất rất nhiều thời gian và công sức. Do đó, nếu không có được các file mềm tính toán do chủ đầu tư hoặc nhà thầu cung cấp để làm cơ sở so sánh thì khối lượng công việc phải làm của cán bộ thẩm tra sẽ rất lớn và kết quả có thể không chính xác. Về phần kiểm tra đơn giá, cán bộ thẩm tra cũng luôn phải rất thận trọng trong quá trình thực hiện để có thể áp đúng đơn giá do nhân tố này thường thay đổi theo thời gian, trong khoảng thời gian có những sự biến động giá lớn, thường có các văn bản cho phép điều chỉnh giá, các nhà thầu do bị ảnh hưởng bởi sự biến động giá lớn thường có xu hướng điều chỉnh theo văn bản để giảm thiểu thiệt hại cho nhà thầu. c.2. Thẩm tra chi phí thiết bị “Trích Hồ sơ thẩm tra công trình Mua sắm một số trang thiết bị 12 cho Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng” Giá trị đơn vị đề nghị quyết toán là 27.012.628.000 đồng. Giá trị Sở Tài chính thẩm tra là 26.298.040.000 đồng, giảm 714.588.000 đồng. Trong đó chi phí thiết bị giảm 219.989.000 đồng do trong quá trình thực hiện đã thay đổi chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của các thiết bị và tính giá thiết bị theo giá thực tế nhân với tỷ lệ trúng thầu 96,83%. c.3. Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Cán bộ thẩm tra thực hiện các thủ tục kiểm toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng sau: Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đền bù, việc xây dựng và phê duyệt phương án đền bù; Kiểm tra đối chiếu hồ sơ liên quan và các quyết định của UBND thành phố về phân loại giá đất, đơn giá đền bù trong từng thời kỳ, chọn mẫu những hộ có giá trị đền bù với số tiền lớn để kiểm tra, phát hiện các sai phạm. c.4. Thẩm tra chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác Cán bộ thẩm tra thực hiện dựa trên tỷ lệ, định mức, phương pháp tính của từng loại công việc theo các văn bản quy định của Nhà nước, điều kiện áp dụng các định mức. Cán bộ thẩm tra cũng tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên báo cáo quyết toán với chứng từ, hóa đơn, hợp đồng, hồ sơ nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các tài liệu có liên quan khác. c.5. Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản Các chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình bao gồm: Giá trị thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch họa, nguyên nhân khách quan khác) được phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao (sau khi đã trừ đi các khoản được Công ty bảo hiểm bồi 13 thường); Giá trị khối lượng được các cấp có thẩm quyền quyết định cho phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao. c.6. Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư Giá trị tài sản bàn giao sau khi dự án hoàn thành bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Các tài sản này có thể được bàn giao cho một hoặc nhiều bên sử dụng như Trung tâm điều hành đèn tín hiệu giao thông và vận tải công cộng, Công ty Quản lý vận hành điện chiếu sáng công cộng Đà Nẵng, Công ty Quản lý cầu đường Đà Nẵng Tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị. c.7. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng Để xác định được mức độ hợp lý của các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, cán bộ thẩm tra căn cứ vào Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư của Chủ đầu tư với Kho bạc Nhà nước, kiểm tra tình hình thanh toán chi tiết đối với các đối tượng nhà thầu từ khi khởi công đến khi khóa sổ lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, chọn mẫu các khoản tạm ứng, thanh toán có giá trị lớn để kiểm tra chứng từ có liên quan. Công tác kiểm tra thường diễn ra sau khi công trình đã hoàn thành nên việc kiểm kê vật tư, thiết bị tồn đọng rất khó hoặc có thực hiện thì kết quả cũng không còn phù hợp với thời điểm lập báo cáo quyết toán do chủ đầu tư đã có những quyết định xử lý đối với các tài sản này. Vì thế, bằng chứng chủ yếu được lấy theo Biên bản kiểm kê của đơn vị chủ đầu tư, các bằng chứng này sẽ không có tính khách quan, được lấy từ nội bộ đơn vị nên giá trị không cao. 2.2.3. Giai đoạn kết thúc thẩm tra quyết toán - Tổng hợp các khoản chênh lệch giữa số liệu đơn vị đề nghị quyết toán và giá trị thẩm tra quyết toán để đưa các nhận định và ý kiến tổng quát trong báo cáo thẩm tra dự án. Đối với các khoản cắt 14 giảm, cán bộ thẩm tra thông báo với Chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án để thống nhất về số liệu thẩm tra. - Lập dự thảo Quyết định phê duyệt hoặc Tờ trình đề nghị UBND thành phố phê duyệt quyết toán công trình, hạng mục công trình đã thẩm tra quyết toán. - Sau khi hoàn thành, cán bộ thẩm