Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần may 10

Hiện tại, hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần May10 đã được xây dựng, song quá trình đầu tư ngày càng được mở rộng, nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà quản trị, hệ thống báo cáo quản trị hiện tại còn chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin. Vì lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần May10”. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo thì được chia thành ba chương như sau: Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị Báo cáo kế toán quản trị là loại báo cáo kế toán phản ánh một cách chi tiết, cụ thể tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho các chức năng chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Nó cho phép các nhà quản trị sự hiểu biết chính xác và cụ thể hơn về những vấn đề cần giải quyết. Báo cáo kế toán quản trị có tác dụng: - Hỗ trợ các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu đề ra - Giúp các nhà quản trị đánh giá một cách toàn diện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

pdf17 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần may 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  NGUYỄN THỊ KIM DUNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2009 1 LỜI MỞ ĐẦU Hiện tại, hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần May10 đã được xây dựng, song quá trình đầu tư ngày càng được mở rộng, nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà quản trị, hệ thống báo cáo quản trị hiện tại còn chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin. Vì lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần May10”. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo thì được chia thành ba chương như sau: Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị Báo cáo kế toán quản trị là loại báo cáo kế toán phản ánh một cách chi tiết, cụ thể tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho các chức năng chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Nó cho phép các nhà quản trị sự hiểu biết chính xác và cụ thể hơn về những vấn đề cần giải quyết. Báo cáo kế toán quản trị có tác dụng: - Hỗ trợ các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu đề ra - Giúp các nhà quản trị đánh giá một cách toàn diện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 2 - Giúp các nhà quản trị phát hiện ra những tiềm năng và xu hướng vận động của doanh nghiệp - Cung cấp dữ liệu để hỗ để lập các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư 1.2. Nhu cầu thông tin kế toán của nhà quản trị Thông tin do kế toán quản trị cung cấp bản chất là thông tin kinh tế - tài chính và dòng thông tin này giúp cho nhà quản trị hoàn thành các chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. 1.3. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp Hệ thống báo cáo kế toán quản trị được xây dựng và lập theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Có nhiều cách thức phân loại báo cáo kế toán quản trị nhưng chung qui lại, hệ thống báo cáo kế toán quản trị thường bao gồm các báo cáo sau:  Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  Hệ thống báo cáo về tình hình thực hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp  Hệ thống báo cáo phân tích 1.3.1. Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp 1.3.1.1. Khái niệm của dự toán sản xuất kinh doanh Dự toán là những dự kiến chi tiết, chỉ rõ cách huy động và sử dụng tài sản, các nguồn lực khác theo định kỳ và được biểu diễn một cách có hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị. 1.3.1.2. Căn cứ để lập dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp - Dựa vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp - Dựa vào các bản dự toán sản xuất kinh doanh của các kỳ kinh doanh trước 3 - Căn cứ vào các định mức tiêu chuẩn - Căn cứ vào điều kiện cụ thể về kinh tế- kỹ thuật-tài chính của doanh nghiệp 1.3.1.3. Hệ thống báo cáo dự toán Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp thông thường có những báo cáo dự toán sau đây: - Dự toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp( Dự toán doanh thu) - Dự toán sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp - Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp - Dự toán chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp - Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ - Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Dự toán tiền mặt hàng năm của doanh nghiệp - Dự toán bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp 1.3.2. Báo cáo tình hình thực hiện - Báo cáo sản xuất - Báo cáo giá thành - Phiếu tính giá thành công việc - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động - Báo cáo tiến độ sản xuất - Báo cáo tình hình biến động nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa - Báo cáo dự báo vật tư theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh - Báo cáo bán hàng - Báo cáo theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả, nợ phải thu - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 4 1.3.3. Báo cáo phân tích - Báo cáo phân tích tình hình tài chính của công ty - Báo cáo kiểm soát chi phí - Báo cáo kiểm soát giá thành - Báo cáo kiểm soát doanh thu - Báo cáo kiểm soát lợi nhuận - Báo cáo thành quả quản lý theo trung tâm chi phí - Báo cáo thành quả quản lý theo trung tâm doanh thu - Báo cáo thành quả quản lý theo trung tâm lợi nhuận - Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định Chương 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY10 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần May10 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 10 a). Lịch sử hình thành Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất, kinh doanh may mặc thuộc Tổng công ty Dệt may Việt nam. Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đến nay đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển. Với 8000 lao động, mỗi năm sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông, 5 b). Loại hình kinh doanh Từ sau ngày thành lập đến nay, công ty cổ phần May10 vẫn duy trì mối quan hệ thương mại, hợp tác với các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, một phần của Châu Âu và đang mở rộng hoạt động kinh doanh trong nước với các chức năng kinh doanh: sản xuất, kinh doanh- thương mại- dịch vụ đào tạo và xuất nhập khẩu. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần May10 Công ty cổ phần May 10 hiện có những phòng ban: Văn phòng công ty, Ban đầu tư, Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch, Phòng tài chính kế toán, Phòng kỹ thuật, Phòng kho vận, Phòng QA, và các phân xưởng: Phân xưởng cơ điện, Phân xưởng thêu, giặt, dệt, Phân xưởng bao bì và 13 phân xưởng sản xuất. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ, chức năng riêng, các phân xưởng sản xuất chuyên sản xuất về một vài loại sản phẩm. 2.1.3. Công tác tổ chức kế toán của công ty cổ phần May10 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần May10 gồm có Phòng kế toán công ty và kế toán ở một số xí nghiệp xa công ty. 2.1.3.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Hình thức tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại công ty May10 là hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán trung tâm và các bộ phận kế toán của một số phân xưởng sản xuất. 2.1.3.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Chế độ hạch toán kế toán áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 15/03/2006 của Bộ Tài chính. Hệ thống sổ kế toán: theo hình thức Nhật ký chung, thực hiện ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. 6 2.2. Thực trạng vận dụng báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần May10 2.2.1. Nhu cầu thông tin về báo cáo kế toán quản trị tại công ty cổ phần May10 Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và yêu cầu của nhà quản trị, hệ thống báo cáo quản trị có những loại sau:  Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  Hệ thống báo cáo về tình hình thực hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp  Hệ thống báo cáo phân tích 2.2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần May10 2.2.2.1. Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty. Hiện tại, hệ thống báo cáo dự toán bao gồm: a). Dự toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Bản dự toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp được phòng kế hoạch và phòng kinh doanh công ty May10 cùng phối hợp lập nên. Nội dung chủ yếu của dự toán bao gồm các chỉ tiêu ứng với các đơn vị kinh doanh. Các chỉ tiêu bao gồm: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, Giá bán đơn vị sản phẩm, Tổng doanh thu theo từng Quý, Cả năm. b). Dự toán sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Nội dung của chủ yếu của dự toán bao gồm các chỉ tiêu ứng với các xí nghiệp sản xuất hay của cả công ty. Các chỉ tiêu bao gồm: Số lượng sản phẩm tiêu thụ, Số lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ, Tổng nhu cầu sản phẩm trong kỳ, Khối lượng sản phẩm tồn đầu kỳ, Khối lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ. 7 c). Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp Nội dung của dự toán bao gồm các chỉ tiêu ứng với các xí nghiệp sản xuất hay của cả công ty. Bao gồm: Số lượng sản phầm cần sản xuất trong kỳ; Định mức nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm; Khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm; Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ; Tổng nhu cầu nguyên vật liệu; Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ; Nguyên vật liệu cần mua trong kỳ; Đơn giá nguyên vật liệu; Tổng giá trị nguyên vật liệu cần mua. d). Dự toán chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp Hiện tại báo cáo được tập hợp theo bộ phận sản xuất hoặc của cả công ty. Nội dung bao gồm: Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ; Định mức thời gian lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm; Tổng số giờ công lao động hao phí; Chi phí tiền lương cho một giờ lao động; Tổng chi phí nhân công trực tiếp. e). Dự toán chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp Nội dung chủ yếu của dự toán bao gồm các chỉ tiêu ứng với các xí nghiệp sản xuất hay của cả công ty. Các chỉ tiêu bao gồm: Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ lấy số liệu từ Dự toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu, Các loại chi phí: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí phụ tùng xí nghiệp, Chi phí công cụ, dụng cụ đơn vị, Chi phí nhiên liệu xe tải, Chi phí công cụ dụng cụ chung khác, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí sửa chữa cải tạo, Chi phí bảo hộ lao động, Chi phí khác, Tổng chi phí sản xuất chung, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi tiền mặt chi phí sản xuất chung. f). Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Các chỉ tiêu của dự toán chi phí bán hàng hiện tại bao gồm: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, Các khoản chi phí bán hàng bao gồm: Chi 8 phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Chi phí điện thoại cửa hàng, Chi phí điện, nước cửa hàng, Chi phí thuê cửa hàng, Chi phí NPL, vật liệu xuất dùng cho hoạt động bán hàng, Chi phí hoa hồng đại lý, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí vận chuyển, Chi phí thanh toán chứng từ hàng xuất khẩu, Phí mở+ thanh toán LC, Chi phí khác; Tổng chi phí bán hàng; Các chỉ tiêu của dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, Chi phí vật tư, dịch vụ sửa chữa, Chi phí văn phòng phẩm, Chi phí điện thoại, internet, Chi phí dụng cụ chung cho quản lý, Chi phí khấu hao TSCĐ, Phí, thuế và lệ phí, Chi phí dự phòng hàng xuất khẩu, Chi điện, nước, Chi phí thuê chi nhánh, văn phòng đại diện, Công tác phí, Chi phí đối ngoại, Chi phí trợ cấp nghỉ đẻ, Chi phí thôi việc, Chi phí khác. Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. g). Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ Nội dung chủ yếu của dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ bao gồm các chỉ tiêu: Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ; Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung; Tổng cộng; Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ. h). Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nội dung chủ yếu của dự toán bao gồm các chỉ tiêu: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, Các khoản giảm trừ doanh thu như Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, Thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp; Doanh thu thuần; Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh thu hoạt động tài chinh, Chi phí hoạt động tài chính, Doanh thu hoạt động khác, Chi phí hoạt động khác, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. 9 i). Dự toán lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp Dự toán lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được lập vào thời gian giữa niên độ (khoảng cuối tháng 6 năm tài chính)và cuối niên độ (khoảng cuối tháng 12). Dự toán này được lập cho các tháng còn lại của năm tài chính. Nội dung dự toán bao gồm ba phần: dòng tiền thu, dòng tiền chi và cân đối thu chi. 2.2.2.2. Báo cáo tình hình thực hiện Để ghi nhận lại các thông tin trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh, hiện tại công ty cổ phần May10 đang sử dụng các báo cáo sau: a). Báo cáo sản xuất Nội dung của báo cáo sản xuất công ty May 10 đang sử dụng gồm có các nội dung: Cột chỉ tiêu, cột Tổng số, Cột khối lượng tương đương gồm 3 cột nhỏ; Chi phí NVL, Chi phí nhân công, Chi phí sản xuất chung. Cột chỉ tiêu gồm A. Khối lượng hoàn thành tương đương( Khối lượng hoàn thành, Khối lượng dở dang cuối kỳ); B.Xác định chi phí và giá thành đơn vị sản phẩm( Chi phí dở dang đầu kỳ, Chi phí phát sinh trong kỳ, Tổng cộng chi phí, Giá thành đơn vị sản phẩm); C.Cân đối chi phí( Nguồn chi phí đầu vào, Chi phí dở dang đầu kỳ, Chi phí phát sinh trong kỳ, Phân bổ chi phí đầu ra, Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành, Chi phí dở dang cuối kỳ), Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí chế biến. b). Báo cáo giá thành Nội dung của báo cáo bao gồm các tiêu thức: Tên sản phẩm, công việc; Khối lượng dở dang đầu kỳ; Chi phí dở dang đầu kỳ; Chi phí phát sinh trong kỳ gồm: Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung, Tổng cộng; Sản phẩm dở dang cuối kỳ, Chi phí dở dang cuối kỳ; Tổng chi phí để tính giá thành; Giá thành đơn vị. 10 c). Báo cáo tiến độ sản xuất Nội dung của báo cáo tiến độ sản xuất gồm có: Cột Mã số, Cột sản phẩm, Cột số lượng, cột chi phí theo kế hoạch và trong quá trình thực hiện. Cột tính tỉ lệ %, Cột tính chênh lệch giữa thực tế thực hiện với kế hoạch đề ra. Cột ý kiến. d). Phiếu tính giá thành công việc Trên phiếu tính giá thành công việc sẽ ghi lại về thông tin đơn hàng sản xuất, ngày sản xuất, sản xuất cho khách hàng nào, ngày hẹn giao hàng, số lượng sản xuất và ngày hoàn thành. Về nội dung của phần số liệu ghi lại chi tiết những sản phẩm cần sản xuất của lệnh sản xuất đó. Tiếp đó là phần chứng từ, số tiền về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và phần chi phí sản xuất chung gồm có tỉ lệ( đơn giá), Căn cứ phân bổ và Giá trị phân bổ; Phần Tổng Chi phí; Phần số lượng sản phẩm hoàn thành gồm có chứng từ, số hiệu và Số lượng. e). Báo cáo tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa Báo cáo tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa được lập ở công ty May10 nhằm cung cấp cho nhà quản trị những thông tin về số lượng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của sản phẩm, hàng hóa ở tại các kho của các xí nghiệp sản xuất hoặc kho tổng của công ty. Tiếp đó là số lượng, đơn giá, thành tiền theo kế hoạch cần có thêm trong kỳ; số liệu thực tế sản xuất, mua vào trong kỳ; Số liệu thực tế về xuất bán, sử dụng trong kỳ. Sau đó, cột ý kiến đánh giá. f). Báo cáo tình hình biến động nguyên liệu, vật liệu Nội dung của báo cáo bao gồm các chỉ tiêu: Cột Tên quy cách nguyên liệu, vật liệu, Cột Kế hoạch mua vào( số lượng, đơn giá, thành tiền), Cột Thực hiện mua trong kỳ( số lượng, đơn giá, thành tiền), Cột thực xuất kho 11 trong kỳ( dùng cho sản xuất sản phẩm, dùng cho quản lý, Khác) cũng bao gồm các cột số lượng, thành tiền, Cột Tồn kho đầu kỳ, Tồn kho cuối kỳ, Cột ý kiến( Nhận xét và Kiến nghị). g). Báo cáo bán hàng Nội dung chủ yếu của báo cáo bao gồm Số lượng, Đơn giá( giá vốn, giá bán), thành tiền( giá vốn, doanh thu), chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung phân bổ cho từng loại sản phẩm đó; Lãi( lỗ) của từng loại sản phẩm. Đối với từng loại sản phẩm, báo cáo được chia thành giá trị kế hoạch và thực tế. Các chỉ tiêu của loại hình bán buôn và bán lẽ giống nhau. h). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nội dung và cấu trúc gần giống với dự toán kết quả kinh doanh trình bày ở trên( phần dự toán).Cụ thể, báo cáo có phần doanh thu gồm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, GTGT phải nộp. Cột chi phí sản xuất gồm những giá trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng phân bổ, chi phí quản lý phân bổ. Báo cáo còn có thêm số liệu của kỳ trước, số liệu kỳ này với những giá trị kế hoạch và giá trị thực hiện. Ngoài ra, báo cáo còn đưa ra ý kiến đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh. i). Báo cáo tình hình đầu tư ra bên ngoài Nội dung của báo cáo bao gồm các khoản mục sau: đầu tư vào công ty con - đầu tư cổ phiếu; đầu tư vào công ty con - đầu tư khác; góp vốn liên doanh có thành lập pháp nhân; đầu tư vào công ty liên kết - đầu tư cổ phiếu; đầu tư vào công ty liên kết - đầu tư khác; đầu tư dài hạn khác (cổ phiếu, trái phiếu, khác) 12 2.2.2.3. Báo cáo phân tích a). Báo cáo phân tích tình hình tài chính công ty Báo cáo phân tích tình hình tài chính công ty có vai trò rất quan trọng trong hệ thống các báo cáo của công ty cổ phần May10. Báo cáo phân tích tình hình tài chính của công ty được phòng kế toán lập dựa trên các báo cáo chi tiết. Về nội dung, báo cáo gồm báo cáo hiệu quả kinh doanh, báo cáo tình hình tài chính, báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình đầu tư và tài sản cố định, các chỉ tiêu tài chính, dự toán dòng tiền. b). Báo cáo kiểm soát tình hình đầu tư Nội dung của báo cáo tương tự như báo cáo về tình hình đầu tư nhưng tương ứng với cột chỉ tiêu giá trị sẽ được trình bày bao gồm giá trị dự toán, giá trị thực hiện và chênh lệch. Qua so sánh chênh lệch báo cáo chỉ ra các nguyên nhân không đạt được kế hoạch hay lý do đạt được theo kế hoạch. Thông qua báo cáo nhà quản trị có thể quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay rút khỏi danh mục đầu tư. Báo cáo cũng phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả của hoạt động đầu tư. 2.3. Đánh giá hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại công ty cổ phần May10 2.3.1. Đánh giá tổng quát Về cơ bản, hệ thống dự toán của công ty đáp ứng được một số yêu cầu của quá trình hoạt động kinh doanh hiện tại. Tuy nhiên, xét về phương diện đầy đủ, hệ thống dự toán vẫn chưa được chặt chẽ ở một số khâu chẳng hạn khâu phân loại chi phí chưa tách rõ được phần chi phí cố định và chi phí biến đổi và các biến động còn mang tính chủ quan, khách quan, các cơ hội tiềm năng vẫn chưa được đưa vào xét duyệt trong khâu lập dự toán 13 2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 2.3.3.1. Hệ thống báo cáo dự toán Hiện tại, các báo cáo dự toán còn có một số báo cáo chưa đáp ứng được yêu cầu và cần phải thay đổi như Dự toán kết quả kinh doanh, Dự toán lưu chuyển tiền tệ và Dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, và cần cần bổ sung một số dự toán như Bảng cân đối kế toán dự toán, Dự toán lãi chia liên doanh, Dự toán thu nhập về các khoản đầu tư ra bên ngoài, Báo cáo phân tích thu nhập về các khoản đầu tư ra bên ngoài. 2.3.3.2. Hệ thống báo cáo tình hình thực hiện Hệ thống báo cáo thực hiện của Công ty May10 đã có một số báo cáo, tuy nhiên, một số báo cáo còn thiếu một số chỉ tiêu như Báo cáo giá thành, Báo cáo tiến độ sản xuất, Báo cáo tình hình biến động sản phẩm hàng hóa, Báo cáo tình hình biến động nguyên liệu, vật liệu, và cần bổ sung thêm một số báo cáo quan trọng như Báo cáo tình hình sử dụng lao động, Báo cáo theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả. 2.3.3.2. Hệ thống báo cáo phân tích Nói chung hệ thống các báo cáo phân tích của công ty cổ phần May10 còn ít, mới chỉ có hai báo cáo cơ bản là báo cáo phân tích tình hình tài chính công ty và báo cáo kiểm soát tình hình đầu tư. 14 Chương 3 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY10 3.1. Mục tiêu Mục tiêu ở phần hoàn thiện này sẽ hoàn thiện hệ thống báo cáo theo từng phần, bao gồm: - Hoàn thiện hệ thống dự toán của công
Luận văn liên quan