Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của
quá trình kế toán. Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, hội nhập kinh
tế toàn cầu ở Việt Nam hiện nay, thông tin trên trình bày trên báo cáo kế toán
trở nên hết sức đa dạng và càng có ý nghĩa đặt biệt quan trọng, trong các báo
cáo tài chính được dành toàn bộ để tổng hợp về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời gian cụ thể. Một mặt phải đảm bảo tính hữu ích với
nhiều đối tượng sử dụng, đáp ứng được yêu cầu phát triển và quản lý kinh tế,
mặt khác phải phù hợp với thông lệ quốc tế, với yêu cầu hội nhập kinh tế thế
giới. Ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty thông tin di
động thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói riêng, hệ thống
báo cáo tài chính được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh doanh ngành
dịch vụ viễn thông trên cơ sở tuân thủ các quy định chung của Bộ Tài chính.
Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống báo cáo tài chính tại các Công ty
thông tin di động thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong
những năm qua đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, nâng cao nghiệp vụ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác lập và phân tích hệ thống
báo cáo tài chính đã được coi trọng, từng bước phát triển và đã đạt được một
số kết quả nhất định. Tuy nhiên việc làm này cũng chưa được thực hiện tốt
chưa cụ thể hoá được mặt mạnh, mặt yếu của công ty cũng như giúp nhận biết
nhanh chóng những khâu yếu kém trong công tác tài chính hoặc công việc
đầu tư của công ty.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập hệ thống
báo cáo tài chính và thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại các công ty
thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt, tác giả đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo
tài chính tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam”
18 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, các sơ đồ
Tóm tắc luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP . ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.1 Tổng quan chung về báo cáo tài chính (BCTC). Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1 Bản chất của báo cáo tài chính. ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính. .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính. ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán trong hoạt động quản lý.Error! Bookmark not
defined.
1.1.3.1 Nhu cầu thông tin trong hoạt động quản lý. .... Error! Bookmark not defined.
1.1.3.2 Sự cần thiết của thông tin kế toán hữu ích. ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.3.3 Tiêu chuẩn để đánh giá thông tin kế toán hữu ích trên báo cáo tài chính. Error!
Bookmark not defined.
1.2 Những vấn đề căn bản về thủ tục và nguyên tắc lập báo cáo tài chính. Error! Bookmark not
defined.
1.3 Nội dung hệ thống báo cáo tài chính hiện hành. Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Báo cáo tài chính.Error! Bookmark not
defined.
1.3.2 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính hiện hành.Error! Bookmark not
defined.
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán: (Mẫu số B 01- DN) ...... Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (Mẫu số B 02- DN)Error! Bookmark
not defined.
1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (Mẫu số B 03- DN)Error! Bookmark not
defined.
1.3.2.4 Bảng thuyêt minh báo cáo tài chính: (Mẫu số B 04- DN)Error! Bookmark
not defined.
1.4 Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về báo cáo tài chính
Error! Bookmark not defined.
1.4.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế . ................................... Error! Bookmark not defined.
ii
1.4.2 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. ........... Error! Bookmark not defined.
1.4.2.1 Kinh nghiệm lập báo cáo tài chính của Mỹ. .... Error! Bookmark not defined.
1.4.2.2 Kinh nghiệm lập báo cáo tài chính của Pháp. .. Error! Bookmark not defined.
1.4.3 Sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam với chuẩn mực kế toán
quốc tế và một số nước trên thế giới. ............................... Error! Bookmark not defined.
1.4.3.1 Sự vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. .... Error! Bookmark not defined.
1.4.3.2 Quan điểm về soạn thảo và trình bày báo cáo tài chínhError! Bookmark
not defined.
1.4.3.3 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. .. Error! Bookmark not defined.
1.4.3.4 Báo cáo tài chính của các tập đoàn. ............. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY VIỄN THÔNG DI ĐỘNG THUỘC TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN
THÔNG VIỆT NAM ............................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1 Khái quát chung về hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của các công ty thông
tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và kết quả kinh doanh những năm qua.Error! Bookmark
not defined.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam. ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của các công ty thông tin di động thuộc tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. .................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thông tin di động (Mobifone). ..... Error!
Bookmark not defined.
2.1.4.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ viễn thông (VinaPhone). . Error!
Bookmark not defined.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của các công ty thông tin di động thuộc tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính tại các công ty thông tin di động
thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại các công ty thông tin di động thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2 Bảng cân đối kế toán. ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. .............................. Error! Bookmark not defined.
iii
2.2.1.5 Bản thuyết minh báo cáo tài chính. .................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại các công ty thông tin di động
thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1 Ưu điểm. .......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2 Tồn tại và nguyên nhân. ................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG THUỘC TẬP
ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAMERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1 Định hướng phát triển của các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam đến năm 2020. Error! Bookmark not defined.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống BCTC tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Error! Bookmark not defined.
3.3 Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện hệ thống BCTC tại các công ty thông tin di
động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Các yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các công ty
thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.Error! Bookmark
not defined.
3.3.2 Các nguyên tắc hoàn thiện hệ thống BCTC của các công ty thông tin di động thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. .................... Error! Bookmark not defined.
3.4 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Hoàn thiện nguyên tắc và phương pháp lập hệ thống báo cáo tài chính. ........ Error!
Bookmark not defined.
3.4.2 Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. ....... Error! Bookmark not defined.
3.5 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại các công ty thông tin di
động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Error! Bookmark not defined.
3.5.1 Về phía Nhà nước. .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.3 Về phía Tập đoàn Bưu chính Viễn thông ................................ Error! Bookmark not defined.
3.5.2 Về phía các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam. .............................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của
quá trình kế toán. Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, hội nhập kinh
tế toàn cầu ở Việt Nam hiện nay, thông tin trên trình bày trên báo cáo kế toán
trở nên hết sức đa dạng và càng có ý nghĩa đặt biệt quan trọng, trong các báo
cáo tài chính được dành toàn bộ để tổng hợp về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời gian cụ thể. Một mặt phải đảm bảo tính hữu ích với
nhiều đối tượng sử dụng, đáp ứng được yêu cầu phát triển và quản lý kinh tế,
mặt khác phải phù hợp với thông lệ quốc tế, với yêu cầu hội nhập kinh tế thế
giới. Ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty thông tin di
động thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói riêng, hệ thống
báo cáo tài chính được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh doanh ngành
dịch vụ viễn thông trên cơ sở tuân thủ các quy định chung của Bộ Tài chính.
Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống báo cáo tài chính tại các Công ty
thông tin di động thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong
những năm qua đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, nâng cao nghiệp vụ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác lập và phân tích hệ thống
báo cáo tài chính đã được coi trọng, từng bước phát triển và đã đạt được một
số kết quả nhất định. Tuy nhiên việc làm này cũng chưa được thực hiện tốt
chưa cụ thể hoá được mặt mạnh, mặt yếu của công ty cũng như giúp nhận biết
nhanh chóng những khâu yếu kém trong công tác tài chính hoặc công việc
đầu tư của công ty.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập hệ thống
báo cáo tài chính và thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại các công ty
thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt, tác giả đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo
tài chính tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam”.
2- Mục đích nghiên cứu:
v
Trên cở sở khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo tài chính các Công ty
thông tin di động thuộc tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, đề xuất
phương hướng đổi mới, hoàn thiện, hệ thống báo cáo tài chính của các Công
ty thông tin di động thuộc tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam để tăng
cường quản trị doanh nghiệp và ra các quyết định kinh doanh.
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung và phương pháp lập hệ
thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu là hệ
thống báo cáo tài chính tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, với 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết
quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính.
4- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp toán học, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu để nghiên cứu đề tài này.
5- Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống báo cáo tài chính
trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại các công ty
thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Chương III: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo
cáo tài chính tại các công ty thông tin di động thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.
vi
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan chung về báo cáo tài chính (BCTC).
1.1.1 Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính.
1.1.1.1 Bản chất của báo cáo tài chính.
Cung cấp thông tin minh mạch và hữu ích về các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là điều cần thiết cho một nền kinh tế hoạt động trật tự và
hiệu quả, và là một trong những tiền đề quan trọng nhất thiết lập kinh tế thị
trường. Nếu để tự do thì các doanh nghiệp sẽ chỉ công bố các thông tin kinh tế
tài chính phục vụ có lợi cho mình, có thể sẽ không đầy đủ và chính xác. Do
việc cung cấp thông tin là thiết yếu giúp ổn định thị trường nên các cơ quan
quản lý đặt ưu tiên hàng đầu về chất lượng thông tin. Khi chất lượng thông tin
cần cung cấp cho các đối tượng tham gia thị trường và các cơ quan quản lý
được cải thiện thì hoạt động của thị trường sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Việc
công bố rộng rãi thông tin chỉ thực hiện được khi có các tiêu chuẩn kế toán tốt
và phương pháp công bố thông tin thoả đáng. Việc công bố rộng rãi này bao
gồm việc công bố thông tin định tính và định lượng thích hợp trong các báo
cáo tài chính hàng năm mà những báo cáo này thường kèm theo với các báo
cáo tài chính giữa kỳ và các thông tin có liên quan khác. Như vậy, các báo cáo
tài chính là phương tiện chính để truyền tải thông tin tài chính tới những
người ở bên ngoài doanh nghiệp, là quá trình kết thúc một năm tài khoá của
kế toán tài chính.
1.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính.
Qua tìm hiểu về bản chất của hệ thống báo cáo tài chính, ta có thể thấy
vai trò của báo cáo tài chính là nhằm cung cấp các thông tin hữu ích và cần
thiết cho những người quan tâm, trong đó mỗi loại báo cáo tài chính cung cấp
các thông tin khác nhau.
Bảng cân đối kế toán cung cấp các số liệu làm cơ sở để xác định cơ cấu
tài sản, nguồn vốn, tỷ suất lợi nhuận, khả năng thanh toán, tính thanh khoản,
tính linh hoạt về tài chính.
vii
Tính thanh khoản thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có
thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tính linh hoạt về tài chính là khả năng thực hiện các hoạt động hiệu
quả để thay đổi số tiền và thời gian của các luồng tiền để đáp ứng các nhu cầu
và trường hợp đột xuất của doanh nghiệp.
1.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu
cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của
những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài
chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán trong hoạt động quản lý.
1.1.3.1 Nhu cầu thông tin trong hoạt động quản lý.
Thông tin trình bày trên báo cáo kế toán là những thông tin phản ánh một
cách tổng quát hoặc chi tiết, đầy đủ, toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động.
Thông tin trình bày trên báo cáo kế toán có độ tin cây khá cao. Vì mọi số
liệu ghi chép của kế toán đều phải được chứng minh trên cơ sở các chứng từ
hợp lý, hợp pháp.
1.1.3.2 Sự cần thiết của thông tin kế toán hữu ích.
Báo cáo tài chính đã cung cấp nhiều thông tin tổng hợp chi tiết cho nhà
quản lý và người quan tâm. Tuy nhiên, để sử dụng báo cáo tài chính có hiệu
quả cao cần phải thực hiện phân tích, đánh giá thông tin tài chính.
1.1.3.3 Tiêu chuẩn để đánh giá thông tin kế toán hữu ích trên báo cáo tài
chính.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, thông tin kế toán là hữu ích đối với
người sử dụng và mang tính cơ bản nhất là dễ hiểu, phù hợp, đáng tin cậy và
tính so sánh được.
viii
1.2 Những vấn đề căn bản về thủ tục và nguyên tắc lập báo cáo tài chính.
Mục tiêu của các báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình tài
chính (bảng cân đối kế toán), kết quả hoạt động (báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh) và những thay đổi về tình hình tài chính (báo cáo lưu chuyển tiền
tệ) của một doanh nghiệp mà hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng trong việc
ra các quyết định kinh tế. Do vậy, việc lập báo cáo tài chính cần tuân thủ
những quy định chung sau đây:
Hình thức và nội dung của báo cáo tài chính:
Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính.
Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Kỳ lập báo cáo tài chính
Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Nơi nhận báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp nhất và tổng hợp
1.3 Nội dung hệ thống báo cáo tài chính hiện hành.
1.3.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Báo cáo tài chính.
Nội dung trình bày báo cáo tài chính được quy định tại Chuẩn mực số
21 hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Mục đích của chuẩn mực này là
quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình
bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài
chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: Hoạt động liên tục; Cơ
sở dồn tích; Nhất quán; Trọng yếu và tập hợp; Bù trừ.
Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính:
Những thông tin chung về doanh nghiệp: Tên và địa chỉ của doanh
nghiệp báo cáo; Kỳ báo cáo; Ngày lập báo cáo tài chính; Đơn vị tiền tệ dùng
để lập báo cáo tài chính.
ix
1.3.2 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính hiện hành.
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán: (Mẫu số B 01- DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn diện tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại
1.3.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (Mẫu số B 02- DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo các loạ hoạt động chủ yếu.
1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (Mẫu số B 03- DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính.
1.3.2.4 Bảng thuyêt minh báo cáo tài chính: (Mẫu số B 04- DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phàn hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
1.4 Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới về báo cáo tài chính
1.4.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế .
Mục đích đưa ra chuẩn mực này là để quy định cho việc trình bày các
báo cáo tài chính phục vụ mục đích chung để đảm bảo tính so sánh. Nội dung
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS1 đã đưa ra những nhận xét chung về việc
trình bày các báo cáo tài chính.
1.4.2 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới.
1.4.2.1 Kinh nghiệm lập báo cáo tài chính của Mỹ.
Theo chế độ kế toán Mỹ, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nào
cũng bao gồm các báo cáo bắt buộc sau: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết
quả kinh doanh; báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu; báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
x
1.4.2.2 Kinh nghiệm lập báo cáo tài chính của Pháp.
Các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Pháp là những bản phúc
trình về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan có thẩm
quyền: Hội đồng quản trị, các cơ quan thuế, các cơ quan chủ quản ngành. Báo
cáo thường được lập định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cuối năm tài chính.
1.4.3 Sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế và một số nƣớc trên thế giới.
Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nhu cầu tiêu chuẩn hoá và hài hòa
các nội dung, nguyên tắc kế toán giữa các quốc gia khác nhau ngày càng cao,
đặc biệt là sự hài hòa, thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài
chính. Vì vậy, các quốc gia đều tìm cho mình một con đường để xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc gia một cách phù hợp nhất. Việt Nam không
phải là ngoại lệ mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam hội nhập hoàn toàn với
quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trong đó, giai đoạn 2006 -2010 là
giai đoạn củng cố hội nhập, giai đoạn này tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ
thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán.
1.4.3.1 Sự vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Báo cáo tài chính thường được trình bày dựa trên hai quan điểm là tuân
thủ pháp luật và tính thương mại hợp lý.
1.4.3.2 Báo cáo tài chính của các tập đoàn.