Xếp hạng tín dụng là một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả
mà các NHTM đang áp dụng. Tuy nhiên, hệ thống XHTD khách hàng hiện nay của một
số NHTM vẫn còn hạn chế, không phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn tại Việt
Nam nên kết quả xếp hạng chưa phản ánh đúng tình hình khách hàng, gây nhiều khó
khăn cho công tác quản trị. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTD phù
hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam là rất cấp thiết, đang được Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) và các NHTM đặc biệt quan tâm.
Hiện tại, phân khúc KHCN đang phát triển rất mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam
nói chung và Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng. Để tương xứng với sự tăng trưởng
này, MB đã và đang rất chú trọng đến công tác XHTD. Xuất phát từ thực tiễn như vậy,
tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Quân đội” cho luận văn của mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Xếp hạng tín dụng là một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả 
mà các NHTM đang áp dụng. Tuy nhiên, hệ thống XHTD khách hàng hiện nay của một 
số NHTM vẫn còn hạn chế, không phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn tại Việt 
Nam nên kết quả xếp hạng chưa phản ánh đúng tình hình khách hàng, gây nhiều khó 
khăn cho công tác quản trị. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTD phù 
hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam là rất cấp thiết, đang được Ngân hàng 
Nhà nước (NHNN) và các NHTM đặc biệt quan tâm. 
Hiện tại, phân khúc KHCN đang phát triển rất mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam 
nói chung và Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng. Để tương xứng với sự tăng trưởng 
này, MB đã và đang rất chú trọng đến công tác XHTD. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, 
tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại 
Ngân hàng TMCP Quân đội” cho luận văn của mình. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Luận văn hướng tới 2 mục tiêu sau đây: 
2.1. Trình bày cơ sở lý thuyết về xếp hạng tín dụng cá nhân, hệ thống xếp hạng vànhững 
chuẩn mực của Basel II về XHTD. 
2.2. Phân tích đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội, đề 
xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng. 
3. Cấu trúc luận văn 
Chƣơng 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng 
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân 
hàng Quân Đội 
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân 
tại Ngân hàng Quân Đội 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG 
Ở chương một, luận văn đưa ra lý thuyết về xếp hạng và hệ thống xếp hạng tín 
dụng trong đó tập trung trình bày những chuẩn mực về xếp hạng tín dụng theo Basel II 
như là cơ sở để đưa ra những đánh giá và giải pháp cho hệ thống xếp hạng tín dụng khách 
hàng cá nhân tại MB trong những chương tiếp theo. 
1. Lý thuyết về xếp hạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng 
XHTD là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài 
chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp 
ứng các cam kết tài chính, khả năng vỡ nợ và thiện chí trả nợ của người đi vay. 
Hệ thống XHTD không chỉ bao gồm các mô hình XHTDmà còn là một hệ thống 
phức tạp phản ánh các mối quan hệ giữa danh mục tín dụng của ngân hàng, các mô hình 
xếp hạng, các quy trình chính sách và việc vận hành hệ thống. 
Những nội dung cốt lõi của một hệ thóng xếp hạng: 
a. Mô hình xếp hạng 
Hiện nay có hai phương pháp phổ biến khi xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng là 
phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia trong đó phương pháp thống kê được 
sử dụng rộng rãi với độ chính xác và tin cậy cao, cũng như hạn chế được những kết luận 
mang tính chủ quan từ phương pháp chuyên gia. 
Mô hình toán học thường được sử dụng khi xây dựng mô hình XHTD là mô hình 
Logit. 
b. Quy trình xếp hạng 
Quy trình xếp hạng tín dụng thường bao gồm 4 bước: 
- Bước 1: Thu thập thông tin 
- Bước 2: Phân tích và chấm điểm các tiêu chí xếp hạng 
- Bước 3: Phê duyệt và sử dụng kết quả xếp hạng 
- Bước 4: Theo dõi kết quả xếp hạng và điều chỉnh mô hình xếp hạng 
c. Hệ thống công nghệ thông tin 
Hệ thống công nghệ thông tin là tổng hợp các yếu tố như phần mềm, phần cứng 
cần thiết cho việc xây dựng, triển khai và vận hành hệ thống XHTD. Thông qua hệ thống 
công nghệ thông tin, các mô hình xếp hạng được triển khai và áp dụng một cách minh 
bạch, rộng rãi, dễ sử dụng ở quy mô toàn ngân hàng. 
2. Quy trình phát triển mô hình xếp hạng theo chuẩn mực của Basel II 
Mặc dù không đề cập đến quy trình chi tiết xây dựng mô hình XHTD, tuy nhiên 
dựa trên những yêu cầu của Basel II, một quy trình phát triển mô hình XHTD chuẩn mực 
đã được xây dựng, và được rất nhiều tổ chức uy tín sử dụng. 
Theo đó, khi xây dựng mô hình, ngân hàng cần tuân theo 3 bước 
a. Quản lý dữ liệu 
Quản lý dữ liệu là giai đoạn đầu tiên và là giai đoạn tiên quyết ảnh hưởng đến sự 
thành công của một mô hình xếp hạng. Đây là giai đoạn cán bộ xây dựng mô hình thực 
hiện các công tác: 
- Một là, phân loại khách hàng: Mục tiêu của việc phân loại này là xây dựng các 
mô hình XHTD khác nhau phù hợp với từng danh mục nhỏ khách hàng. Ngoài ra, thông 
thường mỗidanh mục nhỏ sẽ có hai loại mô hình là mô hình xếp hạng trước và sau phát 
vay. 
- Hai là, xác định yêu cầu dữ liệu: Mỗi mô hình XHTD có những yêu cầu dữ liệu 
khác nhau nhưng tựu trung lại, dữ liệu thu thập cần có 03 nhóm thông tin: (1) nhân thân 
khách hàng (2) khả năng trả nợ (3) quan hệ với các TCTD 
- Ba là, phân tích và làm sạch dữ liệu: Cán bộ xây dựng mô hình cần phải đánh giá 
tính hợp lý và độ tin cậy của dữ liệu; phân tích những giá trị bị thiếu, những giá trị ngoại lai 
để có được mẫu dữ liệu vừa đảm bảo tính đại diện cho dữ liệu tổng thể của ngân hàng, vừa 
đảm bảo những yêu cầu của một mô hình toán học. 
b. Phát triển mô hình thống kê 
Mục tiêu của bước này là xác định được danh sách các chỉ tiêu cần chấm điểm để xếp 
hạng khách hàng. Các nội dung của bước này bao gồm: 
- Phân tích đơn biến 
- Phân tích tương quan 
Đây là bước xác định mối quan hệ giữa các biến, tìm kiếm những biến có tương 
quan với nhau để hạn chế ảnh hưởng của hiện tượng đa cộng tuyến. 
- Phân tích đa biến 
Mô hình hồi quy thường được sử dụng cho mục đích xây dựng mô hình XHTD là 
hồi quy logit với độ tin cậy 95%. Kết quả cuối cùng là tập hợp những biến có ý nghĩa 
thống kê, ý nghĩa kinh tế và cho kết quả phân biệt mô hình tốt nhất. 
- Thử nghiệm mô hình: 
Thử nghiệm mô hìnhcần được thực hiện trên một mẫu dữ liệu hoàn toàn khác với 
dữ liệu đã sử dụng để xây dựng mô hình. Thử nghiệm mô hình là việc áp dụng mô hình 
vào mẫu dữ liệu mới đó, đánh giá khả năng phân biệt khách hàng, khả năng dự báo và 
mức độ ổn định của mô hình trên mẫu dữ liệu mới.. 
- Lựa chọn mô hình: 
Khi chạy mô hình hồi quy, nhiều khả năng sẽ có nhiều mô hình với những cách kết 
hợp biến khác nhau thỏa mãn các điều kiện, các kiểm định của một mô hình thông kê. Do đó 
ngân hàng cần lựa chọn mô hình hợp lý nhất dựa trên các tiêu chí như khả năng phân biệt 
khách hàng tốt xấu, khả năng áp dụng mô hình trong thực tế 
c. Điều chỉnh kết quả xếp hạng và ước lượng PD 
Sau khi xác định được mô hình cuối cùng, cán bộ xây dựng mô hình thực hiện ước 
lượng PD – xác suất vỡ nợ của khách hàng từ mô hình đó. Việc ước lượng này có thể được 
thực hiện thông qua các mô hình toán học hoặc thông qua quan sát thực tế. 
Bước tiếp theo, ngân hàng cần xây dựng một thang xếp hạng tổng thể để quy 
chuẩn xếp hạng của ngân hàng với xếp hạng của những tổ chức uy tín trên thế giới. Kết 
quả cuối cùng là ngân hàng có thể thu được kết quả ước lượng PD phù hợp với danh mục 
tín dụng của ngân hàng và thông lệ quốc tế. 
d. Văn bản hóa 
Ngân hàng cần phải ban hành tối thiểu các văn bản sau đây: 
Một là, phương pháp luận xây dựng mô hình, trong đó nêu chi tiết các nội dung 
cần thực hiện trong quy trình như làm sạch dữl iệu, kiểm định mô hình 
Hai là, cơ cấu quản trị của mô hình. 
Ba là,ứng dụng của mô hình. 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI 
Trong phần đầu của chương 2, tác giả đề cập đến thực trạng hoạt động tín dụng cá 
nhân tại NHTMCP Quân Đội, trong đó nổi bật lên là việc dư nợ và tỷ trọng của phân 
khúc KHCN trong danh mục tín dụng tại MB liên tục tăng qua các năm gần đây, cho thấy 
sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng của phân khúc này. Ở phần tiếp theo, luận văn giới 
thiệu hệ thống XHTD cá nhân tại MB trong đó tập trung phân tích khía cạnh mô hình xếp 
hạng tín dụng cá nhân hiện tại từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn 
tồn tại và phân tích nguyên nhân hạn chế. 
1. Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 
Mô hình XHTD cho KHCN tại MB được xây dựng theo phương pháp thống kê 
bằng cách sử dụng mô hình hồi quy Logit. 
Dữ liệu để xây dựng mô hình tại MB được thu thập theo 3 nhóm: (1) Nhóm thông 
tin về nhân thân: bao gồm các thông tin về tuổi tác, học vấn... (2) Nhóm thông tin về lịch 
sử quan hệ tín dụng: bao gồm các thông tin về dư nợ, thời gian quan hệ tại MB... (3) 
Nhóm thông tin phản ánh năng lực tài chính của khách hàng. 
Dựa trên tổng điểm tính toán từ bộ chỉ tiêu xếp hạng, cá nhân khi có nhu cầu cấp 
tín dụng tại MB sẽ được xếp hạng và phân loại thành 10 hạng. Mức độ rủi ro của các 
hạng tăng dần từ hạng AAA đến D. Đối với hầu hết các sản phẩm tín dụng cá nhân, MB 
quy định, khách hàng có xếp hạng từ A trở lên mới được xem xét cấp tín dụng, khách 
hàng có hạng càng cao sẽ càng được ưu đãi hơn khi ấn định lãi suất. 
Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cũng là cơ sở để MB phân loại khách hàng và 
trích lập dự phòng. Các khách hàng được xếp hạng thấp sẽ tương ứng với những nhóm nợ 
cao và mức trích lập dự phòng cao tương ứng, tùy theo nhóm nợ. 
2. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quân Đội 
a. Những kết quả đạt được 
Giảm thời gian thẩm định phê duyệt khoản vay từ đó nâng cao năng lực cạnh 
tranh của MB với các ngân hàng. 
Giúp MB xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ và thống nhất 
Là công cụ hỗ trợ tích cực cho MB trong việc duy trì và phát triển một cơ cấu 
khách hàng bền vững 
b. Những hạn chế cần khắc phục 
 Tỷ lệ khách hàng được xếp hạng thông qua mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng 
cá nhân thấp 
 Khả năng phân biệt khách hàng của mô hình chưa cao 
 Kết quả từ mô hình xếp hạng KHCN chưa được ứng dụng nhiều trong công tác 
quản trị 
3 .Nguyên nhân của những hạn chế 
Nguyên nhân chủ yếu đến từ phương pháp luận xây dựng mô hình. 
Một là, MB sử dụng duy nhất một mô hìnhXHTD cho danh mục KHCN. Điều này 
ảnh hưởng đến khả năng dự đoán của mô hình vì có thể nó không phản ánh đặc trưng rủi 
ro của từng sản phẩm vay vốn trong kết quả xếp hạng. 
Hai là,MB đã làm sach dữ liệu một cách quá mức. Ngân hàng đã loại trừ tất cả các 
quan sát mà không chứa đủ các thông tin cần thiết trong danh sách biến. Tuy nhiên, đối với 
mô hình XHTD cá nhân, các dữ liệu bị thiếu cũng thường thể hiện một số thông tin nhất định 
và các dữ liệu này cần được thay thế bằng một giá trị hợp lý. 
Ba là,MB thiếu sự phân tích các mối quan hệ tương quan giữa các biến. Dựa trên lý 
thuyết thống kê, điều này sẽ gây ra vấn đề đa cộng tuyến, làm cho kết quả từ mô hình tốt 
hơn so với thực tế. 
Bốn là,MB chưa thực hiện công tác văn bản hóa các chính sách, quy trình, văn bản 
liên quan đến công tác XHTD. Ngân hàng cần nghiêm túc thực hiện văn bản hóa để minh 
bạch hóa quá trình xây dựng, triển khai, vận hành mô hình cũng như để thuận tiện cho 
việc theo dõi các thay đổi, kiểm toán mô hình, và quan trọng hơn là để nhận được sự phê 
duyệt của NHNN và sự tin tưởng của các đơn vị kinh doanh khi triển khai mô hình trên 
toàn hàng. 
Năm là, MB chưa thực hiện tính toán xác suất vỡ nợ PD cho KHCN.Điều này 
cũng làm hạn chế khả năng ứng dụng của mô hình trong công tác quản trị như ước lượng 
chính xác hơn dự phòng cụ thể cần cho các khách hàng, hỗ trợ công tác định giá, phân bổ 
vốn nội bộ, quản lý khách hàng chủ động và hiệu quả. 
CHƢƠNG 3 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI 
Hệ thốngXHTDcần được sử dụng trong việc đánh giá và phân bổ vốn kinh tế; 
quản lý danh mục tín dụng; phê duyệt tín dụng, rà soát và giám sát; định giá các khoản tín 
dụng; báo cáo danh mục tín dụng; phân tích danh mục tín dụng 
Để đạt được những mục tiêu đó, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân 
tại MB cần hoàn thiện ở nhiều khía cạnh. Luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn 
thiện hệ thống XHTD cá nhân tại MB, tập trung vào hai vấn đề: (1) Hoàn thiện mô hình 
XHTD cá nhân; (2) Văn bản hóa các chính sách, quy trình cần thiết 
1. Hoàn thiện mô hình xếp hạng 
a. Xây dựng mô hình xếp hạng khoản vay 
Để đáp ứng được những chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng, các ngân 
hàng và các tổ chức tín dụng cần phải có hệ thống XHTD nội bộ có khả năng thực hiện 2 
loại hình xếp hạng là xếp hạng khách hàng và xếp hạng khoản vay trong đóxếp hạng 
khoản vay dựa trên một số yếu tố nhất định liên quan đến những thỏa thuận trong hợp 
đồng giữa khách hàng và ngân hàng. Xếp hạng khoản vay có thể ước lượng những 
trọng số tổn thất (LGD&EAD) cũng như tính toán mức độ tổn thất gốc và/hoặc lãi 
trong trường hợp khách hàng bị vỡ nợ. 
b. Xây dựng mô hình xếp hạng sau phát vay 
Mô hình chấm điểm xếp hạng sau phát vay thường được sử dụng để đánh giá và 
quản lý rủi ro của các khách hàng hiện có dựa trên thông tin về giao dịch của khách hàng 
và việc sử dụng vốn vay. 
Hiện tại, đối với phân khúc KHCN, MB mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng mô hình 
xếp hạng khách hàng trước phát vay, do đó để quản lý rủi ro một cách hiệu quả, MB cần xây 
dựng mô hình xếp hạng khách hàng cá nhân sau phát vay. 
c. Tuân thủ những chuẩn mực khi xây dựng mô hình 
Như đã đề cập tới trong phần 2.4.2 của chương II, khi xây dựng mô hình xếp hạng 
KHCN, MB chưa thực hiện phân tích tương quan. Đây là một bước có thể thực hiện rất 
nhanh chóng và đơn giản bằng các phần mềm thống kê thông dụng nhưng lại là một bước 
rất quan trọng để hạn chế các sai lệch của mô hình. 
d. Kiểm định mô hình 
Hiện tại, MB mới chi thực hiện kiểm định ở giai đoạn xây dựng mô hình. Việc 
kiểm định thường xuyên chưa được chú trọng và chỉ dừng lại ở việc kiểm định khả năng 
phân biệt của mô hình thông qua hệ số GINI. Ngân hàng cần thực hiện các kiểm định 
khác như kiểm định mức độ ổn định và khả năng dự báo của mô hình. 
e. Tính toán xác suất vỡ nợ PD 
Luận văn đề xuất một phương pháp ước lượng PD thường thấy, phù hợp với quy 
mô danh mục KHCN và sự phát triển của hệ thống XHTD KHCN tại MB: Phương pháp 
ước lượng PD bằng cách nhóm (PD bucket).Với mỗi nhóm (hạng), PD được xác định 
bằng tỷ lệ nợ xấu quan sát thực tế. 
2. Văn bản hóa các quy trình chinh sách liên quan 
a. Cơ cấu quản trị mô hình 
Do mô hình xếp hạng có tầm quan trọng to lớn đối với sự thành công của quản trị 
rủi ro tín dụng, ngân hàng cần có một cơ cấu quản trị chính thức để giám sát hệ thống 
XHTD trong đó xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, đặc biệt là vai 
trò của HĐQT và Ban điều hành – hai chủ thể rất quan trọng nhưng thường không được 
đề cập một cách cụ thể. 
b. Phương pháp luận xây dựng mô hình 
Hiện tại, MB chưa có một văn bản chính thức nào liên quan đến phương pháp luận 
xây dựng mô hình. Do đó, ban hành phương pháp luận xây dựng mô hình với những nội 
dung như chi tiết các lý thuyết, giả định, cơ sở toán học, quy trình thực hiện hồi quy là 
một giải pháp mà MB cần thực hiện trong thời gian tới để quản trị mô hình một cách 
nghiêm ngặt và tuân thủ với những quy định của NHNN. 
c. Định nghĩa về hạng khách hàng 
Để đáp ứng được các yêu cầu của một hệ thống xếp hạng tiên tiến, MB cần ban 
hành định nghĩa về hạng điểm. Định nghĩa hạng điểm phải được văn bản hóa một cách rõ 
ràng và chi tiết cho phép các bên thứ ba hiểu được sự phân biệt giữacác hạng điểm để có 
thể đánh giá mức độ hợp lý của việc phân hạng. 
d. Định nghĩa về vỡ nợ 
Khi sử dụng các mô hình hồi quy để ước lượng xác suất vỡ nợ của khách hàng, 
ngân hàng cần có định nghĩa rõ ràng về vỡ nợ. Tuy nhiên hiện tại, MB chưa có định 
nghĩa rõ ràng về vỡ nợ. Đối với vấn đề này, MB nên tham khảo định nghĩa vỡ nợ của 
Basel II. 
e. Chính sách quản trị dữ liệu 
Dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai thành công Basel II và đặc 
biệt là đối với rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng. Dovậy, MB cần phải có một chính 
sách quản trị dữ liệu cụ thể. Trong đó xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên liên 
quan trong quá trình quản trị dữ liệu mà cụ thể là vai trò và trách nhiệm của bộ phận sở 
hữu dữ liệu, bộ phận sử dụng dữ liệu. Ngân hàng cũng cần có các quy trình làm sạch dữ 
liệu, cải thiện chất lượng dữ liệu, quy trình phát hiện sai sót, các văn bản định nghĩa dữ 
liệu 
KẾT LUẬN 
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, kiểm soát và đo 
lường rủi ro tín dụng đang trở thành mục tiêu hàng đầu đối với các NHTM tại Việt Nam. 
Để đạt được mục tiêu đó, các ngân hàng cần đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng, 
đặc biệt là XHTD, nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng. 
Với luận văn “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại 
Ngân hàng TMCP Quân Đội”, tác giả đã đạt được một số kết quả sau: 
1. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu những lý luận cơ bản về XHTD và tập trung phân 
tích những nội dung của một hệ thống XHTD. Luận văn trình bày những chuẩn mực của 
Basel II về XHTD và giới thiệu quy trình phát triển mô hình XHTD được nhiều tổ chức 
sử dụng. 
2. Trên cơ sở lý thuyết nêu trên, tác giả tiến hành phân tích thực trạng hệ thống 
xếp hạng tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Về cơ bản MB đã có hệ thống 
xếp hạng tín dụng KHCN tuy nhiên vẫn còn khá nhiều vấn đề cần cải thiện đặc biệt là 
công tác xây dựng mô hình và quản trị mô hình. 
3. Từ những phân tích đánh giá về thực trạng hệ thống XHTD KHCN tại Ngân hàng 
TMCP Quân đội, căn cứ vào những cơ sở lý thuyết, tác giả đưa ra ra một số giải pháp 
nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng KHCN tại MB. Trong đó bao gồm các giải 
pháp trọng yếu cần triển khai để toàn diện hoá và đưa hệ thống xếp hạng tín dụng của MB 
tiệm cận với các thông lệ quốc tế. 
Do còn nhiều hạn chế về mặt lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh doanh 
đang thay đổi nhanh chóng, cùng với sự hạn chế về mặt thời gian, luận văn không tránh 
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các 
anh chị em đồng nghiệp.