Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của một nền kinh tế phát triển, đảm nhiệm các chức năng: trung gian tín dụng, tạo phương tiện thanh toán và trung gian thanh toán. Tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại, đóng góp phần lớn trong tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt tại Việt Nam, nơi các ngân hàng còn thiếu đa dạng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ; tín dụng được coi là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất tuy nhiên cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Vấn đề nợ xấu đang ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian qua là hệ quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng trong nhiều năm trước đó nhưng hoạt động quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng chưa được quan tâm đúng mức cần thiết. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chính là một phần quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng hiện tại cũng như trong lộ trình tuân thủ Basel II như Ngân hàng nhà nước đã đề ra. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank) là một ngân hàng nhỏ, hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chủ yếu. Một trong những trụ cột trong chiến lược phát triển của TPBank là công tác quản lý rủi ro và đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng. Chính bởi vậy, việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một phần không thể thiếu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng đang được Ngân hàng quan tâm chú ý đến. Vì những lý do trên, để đi sâu tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại TPBank, đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại NHTMCP Tiên Phong " đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của một nền kinh tế phát triển, đảm nhiệm các chức năng: trung gian tín dụng, tạo phương tiện thanh toán và trung gian thanh toán. Tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại, đóng góp phần lớn trong tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt tại Việt Nam, nơi các ngân hàng còn thiếu đa dạng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ; tín dụng được coi là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất tuy nhiên cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Vấn đề nợ xấu đang ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian qua là hệ quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng trong nhiều năm trước đó nhưng hoạt động quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng chưa được quan tâm đúng mức cần thiết. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chính là một phần quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng hiện tại cũng như trong lộ trình tuân thủ Basel II như Ngân hàng nhà nước đã đề ra. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank) là một ngân hàng nhỏ, hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chủ yếu. Một trong những trụ cột trong chiến lược phát triển của TPBank là công tác quản lý rủi ro và đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng. Chính bởi vậy, việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một phần không thể thiếu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng đang được Ngân hàng quan tâm chú ý đến. Vì những lý do trên, để đi sâu tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại TPBank, đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại NHTMCP Tiên Phong " đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu. II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của TPBank nhằm đưa ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế của hệ thống này, qua đó, luận văn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn hiện thệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của TPBank III. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ để làm cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại TPBank Luận văn sử dụng phương pháp thống kê và nghiên cứu định tính để làm rõ hiện trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; đồng thời sử dụng phương pháp so sánh với các tiêu chuẩn xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng trên thị trường để đưa ra đánh giá, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của TPBank CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Khái quát về xếp hạng tín dụng nội bộ 1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ Xếp hạng tín dụng là sự đo lường khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên vay theo đúng cam kết. Xếp hạng tín dụng được thực hiện bời các tổ chức tín dụng (XHTD nội bộ) hoặc bởi tổ chức độc lập (XHTD độc lập) XHTD nội bộ là việc NHTM đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai 1.1.2. Đối tượng của xếp hạng tín dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phương pháp chấm điểm và xếp hạng riêng cho từng nhóm khách hàng: khách hàng cá nhân, hộ gia đình; khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; khách hàng doanh nghiệp lớn; khách hàng là định chế tài chính Các kết quả xếp hạng tín dụng đối với từng khách hàng/nhóm khách hàng chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ: nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên tính toán xác xuất không trả được nợ (PD – Probability of Default) của khách hàng 1.2 Mục tiêu của xếp hạng tín dụng nội bộ Thứ nhất, trên khía cạnh kiểm soát rủi ro tín dụng, XHTD nội bộ tạo thêm một căn cứ độc lập để ngân hàng đánh giá về hiệu quả quá trình quản trị rủi ro của các bộ phận có liên quan, bảo đảm chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng và các giới hạn nội bộ, phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu, các khoản tín dụng có vấn đề. Thứ hai, hệ thống XHTD nội bộ giúp cải thiện tính chính xác và hiệu lực của việc ra quyết định cấp tín dụng, cung cấp phương tiện hỗ trợ để quá trình này trở nên hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm bớt sự can thiệp từ con người. Thứ ba, XHTD nội bộ là một công cụ để đánh giá mức rủi ro của khách hàng, thực hiện quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống XHTD sẽ giúp ngân hàng đánh giá khả năng một khách hàng “tốt” hoặc “xấu” (theo định nghĩa của từng ngân hàng cũng như theo quy định của Ủy ban Basel hay NHNN) và xác định xác suất vỡ nợ của khách hàng. Thứ tư, hệ thống XHTD nội bộ hỗ trợ xác định giá khoản tín dụng: mức giá chào cho khoản tín dụng phải phù hợp và đủ để bù đắp cho tổn thất tín dụng, và tương ứng với mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó. Thứ năm, XHTD nội bộ hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng: Quan hệ khách hàng của các TCTD phụ thuộc vào mức độ XHTD của khách hàng đó. Những khoản vay có mức rủi ro cao cần phải kiểm soát, đánh giá thường xuyên. Thứ sáu, TCTD sử dụng XHTD nội bộ làm căn cứ để trích lập dự phòng tín dụng: mức trích lập dự phòng các khoản cấp tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó. Thứ bảy, XHTD nội bộ hỗ trợ công tác quản trị thông tin theo danh mục và tạo lập báo cáo:. 1.3 Cơ sở dữ liệu để xếp hạng tín dụng nội bộ Đối với xếp hạng người đi vay, căn cứ của việc tính toán xác xuất không trả được nợ dựa trên dữ liệu quá khứ về các khoản nợ của các khách hàng, bao gồm: các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Dữ liệu được phân theo các nhóm: dữ liệu tài chính, dữ liệu tài chính và dữ liệu cảnh báo. 1.4 Nội dung xếp hạng tín dụng nội bộ 1.4.1 Các nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ Hệ thống xếp hạng phải đảm bảo tiêu chuẩn: hạng càng cao (tốt) thì tỷ lệ khách hàng không trả được nợ càng thấp và ngược lại. Hệ thống xếp hạng tín dụng được xây dựng trên các chỉ tiêu định tính và định lượng. Hệ thống xếp hạng tín dụng phải được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu có thể thu thập được trong các tình huống thông thường đối với phân khúc khách hàng đó.các chỉ tiêu được xây dựng tính toán thang điểm cần đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh. 1.4.2 Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ Một quy trình xếp hạng tín dụng thông thường bao gồm 03 bước cơ bản: Thứ nhất, Ngân hàng/tổ chức tín dụng tiến hành thu thập thông tin liên quan đến chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ. Thứ hai, sau khi các thông tin đã được thu thập đầy đủ và thẩm định, các chỉ tiêu được nhập vào hệ thống xếp hạng tín dụng và hệ thống tự động cho ra điểm và mức xếp hạng. Thứ ba, ngân hàng/tổ chức tín dụng theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng. Ngân hàng/tổ chức tín dụng phải định kỳ lập các báo cáo phân tích, đánh giá, so sánh kết quả xếp hạng và tình hình thực tế rủi ro xảy ra, dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện để xem xét đề xuất điều chỉnh, xây dựng lại mô hình xếp hạng. 1.4.3 Các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ Các chỉ tiêu thường dụng để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp gồm: các chỉ tiêu tài chính là các chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc tính toán trên cơ sở các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và các chỉ tiêu phi tài chính là các đánh giá về môi trường của doanh nghiệp, các thông tin về sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp về quản trị doanh nghiệp Các chỉ tiêu thường sử dụng để xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân có thể chia thành ba nhóm chính: thông tin thể nhân, thông tin về tài chính và hành vi sử dụng tín dụng của khách hàng 1.4.4 Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ Có thể chia các phương pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng thành các nhóm: phương pháp dựa trên ý kiến chuyên gia; phương pháp dựa trên mô hình toán, thống kê hoặc kết hợp giữa hai phương pháp trên. 1.4.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng nội bộ của NHTM Chất lượng, quy mô dữ liệu; năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng và hạ tầng, công nghệ là các nhân tố chính tác động đến chất lượng hệ thống XHTD nội bộ 1.5 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống XHTD của một số ngân hàng và tổ chức Luận văn nghiên cứu một số hệ thống XHTD của các tổ chức như Moody’s, S&P và một số NHTM Việt Nam như Viettinbank, BIDV từ đó rút ra các bài học cho TPBank Thứ nhất, xây dựng hệ thống XHTD có các chỉ tiêu định tính, định lượng có khả năng dự báo, đánh giá chất lượng, khả năng trả nợ của khách hàng cao nhất. Thứ hai, hướng tới xây dựng các mô hình định lượng dựa trên các mô hình toán, thống kê như logit, probit, K-nearest nhằm hạn chế một số nhược điểm của hệ thống hoàn toàn dựa trên phương pháp chuyên gia CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA TPBANK 2.1 Vài nét về TPBank Phần này nêu lên quá trình phát triển của TPBank, với các kết quả tăng trưởng ấn tượng kể từ khi tái cơ cấu năm 2012. Đi cùng với tốc độ tăng trưởng là nguy cơ rủi ro trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng tiềm ẩn, đòi hỏi phải có hệ thống quán trị rủi ro tín dụng hiệu quả nói chung, hệ thống XHTD đủ độ tin cậy nói riêng. 2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại TPBank Để hướng tới việc QLRRTD theo các nguyên tắc của Ủy ban Basel, TPBank đã xây dựng bộ phận QLRRTD độc lập nằm trong các Khối trực thược Hội sở: Khối QTRR, Khối Pháp chế, Giám sát và xử lý nợ (Khối PC, GS&XLN) và Khối tín dụng. Nguyên tắc QLRRTD: thực hiện phân tách một cách rõ ràng giữa nhiệm vụ QLRRTD và kinh doanh. TPBank hiện tại đang thực hiện QLRRTD trên cơ sở hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các mô hình định lượng và quy định phân loại nợ theo tuổi nợ theo quy định của NHNN. Xây dựng hệ thống cấp tín dụng cho khách hàng với nhiều loại giới hạn/hạn mức tín dụng được sử dụng: Đối với mỗi khách hàng, TPBank thiết lập một mức giới hạn rủi ro tín dụng tổng thể, dưới mức rủi ro tổng thể này, có các hạn mức chia theo loại sản phẩm/giao dịch như cho vay, bảo lãnh, L/C 2.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của TPBank 2.3.1 Nguyên tắc chung TPBank đặt ra Hệ thống XHTD nội bộ của TPBank chấm điểm theo nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Bộ chỉ tiêu chấm điểm được chia thành các nhóm. Tùy thuộc vào mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu trong một nhóm và giữa các nhóm sẽ được gán trọng số. Trong đó, trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí đánh giá xét trên giác độ tác động đến rủi ro tín dụng. Tổng hợp điểm xếp hạng của khách hàng được tính bằng tích giữa điểm ban đầu và trọng số 2.3.2 Quy trình xếp hạng tín dụng của TPBank Quy trình tổng quan của hệ thống XHTDNB cho khách hàng doanh nghiệp cũng như khách hàng cá nhân gồm những bước: Thu thập thông tin và hồ sơ xếp hạng khách hàng; nhập thông tin vào Hệ thống XHTDNB và đệ trình phê duyệt; thẩm định thông tin chấm điểm và phê duyệt kết quả XHTDNB và lưu hồ sơ XHTDNB 2.3.4 Mô hình XTHD khách hàng doanh nghiệp TPB xếp hạng rủi ro của khách hàng thành 10 hạng với các rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C và D. Việc chấm điểm sẽ dựa trên 02 phần: Chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu tài chính dựa trên các tiêu chí tài chính t ừ các Báo cáo tài chính và chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính dựa trên sự đánh giá chủ quan của Cán bộ hấm điểm (với sự giám sát của Cán bộ giám sát) 2.3.5 Mô hình XTHD khách hàng cá nhân Đối tượng của Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân được phân chia theo mục đích vay: cho vay kinh doanh/tiêu dùng và thời gian quan hệ tín dụng với TPBank dựa trên các nhóm chỉ tiêu về thân nhân; khả năng trả nợ; quân hệ với TPBank và các TCTD khác; đánh giá phương án đầu tư 2.4. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của TPBank 2.4.1. Những kết quả đạt được Hệ thống XHTD nội bộ mà TPBank đang triển khai được xây dựng từ năm 2012. Trong thời gian qua, hệ thống XHTD này đã góp phần đáng kể trong việc sàng lọc và phân loại khách hàng, giúp cho ngân hàng giảm được tỷ lệ rủi ro tín dụng trong mức cho phép. Hệ thống XHTD cũng đã giúp hỗ trợ cho ngân hàng xác định mức giới hạn tín dụng tối đa cho từng khách hàng, áp dụng mức lãi suất cho vay, xây dựng quy định về tài sản đảm bảo 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh các kết quả đạt được, hệ thống XHTD nội bộ tại TPBank còn tồn tại nhưng hạn chế: quy trình chấm điểm, xếp hạng khách hàng còn thiếu tính kiểm soát độ tin cậy của thông tin được nhập; các đánh giá đối với khách hàng thường không đồng nhất; thống phần mềm XHTD còn chưa kết nối được với các hệ thống khác của ngân hàng gây tăng thời gian xử lí hồ sơ và mô hình xếp hạng tín dụng phần lớn vẫn dựa vào định tính. Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ cả các yếu tố khách quan: điều kiện thu thập dữ liệu, yếu tố về quy định pháp luật lẫn các yếu tố chủ quan như quy trình XHTD thiếu hợp lý, chất lượng con người chưa đảm bảo, hệ thống công nghệ còn chưa cao. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA TPBANK 3.1. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của TPBank Mục tiêu hàng đầu của hệ thống XHTD nội bộ là kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua các kết quả xếp hạng khách hàng, từ đó giúp ngân hàng xác định, kiểm soát mức độ rủi ro của danh mục. Một mục tiêu cũng quan trọng không kém đó là phân nhóm được đặc tính khách hàng theo mức độ rủi ro, từ đó tùy thuộc khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng mà có các chiến lược chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng có độ rủi ro khác nhau. 3.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ của TPBank 3.2.1. Cải tiến quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ Để đảm bảo tính chính xác trong việc cung cấp đánh giá thông tin khách hàng, cần tách bạch bộ phận thu thập giữ liệu và bộ phận nhập liệu, đánh giá, chấm điểm khách hàng. Bên cạnh đó, do hồ sơ bản mềm vẫn được được upload qua bộ phận hỗ trợ tín dụng, khối Vận hành, cán bộ HTTD có thể thêm chức năng kiểm tra tính xác thực của các hồ sơ được sử dụng để chấm điểm xếp hạng và tính chính xác của các chỉ tiêu do CVKH nhập trên hệ thống nhằm giảm thiểu các trường hợp như giả mạo hồ sơ, chữ kí, con dấu hay các trường hợp cố ý hoặc vô tình đưa thông tin sai lệch. 3.2.2. Nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ XHTD nội bộ TPBank cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Đặc biệt, khi Ngân hàng sẽ sớm phải tiếp cận các tiêu chuẩn về Basel II thì vấn đề chuẩn hóa dữ liệu, kho lưu trữ dữ liệu, “từ điển dữ liệu” là vấn đề đặc biệt quan trọng phục vụ công tác xây dựng các mô hình xêp hạng tín dụng nội bộ 3.2.3. Nâng cao nhận thức nội bộ về tầm quan trọng của hệ thống XHTD và nâng cao chất lượng của cán bộ tín dụng Ngân hàng cần phải nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của chấm điểm và xếp hạng tín dụng thông qua các buổi đào tạo, tập huấn, truyền thông nội bộ cho toàn hệ thống ngân hàng nói chung và tập chung chuyên sâu cho các bộ phận có liên quan trực tiếp như cán bộ tín dụng, cán bộ tái thẩm định, chuyên gia phê duyệt, cán bộ quản trị rủi ro. 3.2.4. Nâng cao tính chi tiết cho các hướng dẫn XHTD Ngân hàng cần chi tiết hóa cách thức đánh giá từng chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng tín dụng, xác lập các ngưỡng và căn cứ cụ thể cho từng chỉ tiêu định tính cũng như định lượng. Bên cạnh đó, với mỗi đánh giá, cán bộ chấm điểm cần đính kèm các căn cứ, tài liệu, nguồn thông tin chứng minh cho đánh giá của mình nhằm đảm bảo thông tin được đồng nhất, chính xác. 3.2.5. Xây dựng mô hình định lượng hướng tới chuẩn mực Basel II TPBank cũng cần sớm bắt kịp xu hướng xây dựng hệ thống XHTD dựa trên các mô hình định lượng và chuẩn bị cho mình nguồn nhân lực, dữ liệu, kiến thức và công cụ để tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao vị thế của Ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Thứ nhất, để nâng cao chất lượng thông tin, CIC – trung tâm thông tin thuộc NHNN - cần sử dụng các thông tin từ các báo cáo tài chính đã được kiểm soát hoặc được cơ quan thuế quyết toán, các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cho CIC cần phải là các báo cáo đã thực hiện bút toán điều chỉnh (nếu có) của cơ quan thế trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế đối với doanh nghiệp. Các thông tin về một khách hàng cũng cần được CIC định kì cập nhật ít nhất là hàng tháng để các NHTM sớm nắm bắt được các thông tin thay đổi của khách hàng, hỗ trợ công tác cấp tín dụng, theo dõi khoản vay, quản trị rủi Thứ hai, NHNN trước mắt cần ban hành bộ khung hướng dẫn, các tiêu chuẩn trong việc xây dựng hệ thống xêp hạng tín dụng nội bộ đáp ứng chuẩn Basel II mà NHNN đã đặt ra đến 2018 tiêu chuẩn F-IRB cho 10 ngân hàng được lựa chọn và tiêu chuẩn Standardized đối với các ngân hàng còn lại. KẾT LUẬN Đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” đã giải quyết được các vấn đề sau: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp và các nhân; phân tích thực trạng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đang áp dụng cho KHDN và KHCN tại TPBank cùng với việc so sánh, tham khảo kinh nghiệm cũng như cách thức xây dựng hệ thống XHTD của các TCTD, tổ chức tư vấn để đưa raq các đề xuất sửa đổi bổ sung hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng, hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ tại TPBank Do giới hạn về thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận dữ liệu của ngân hàng nên đề tài này cần được tiếp tục nghiên cứu trên diện rộng và sau hơn nữa để có thể đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Để có thể giải quyêt các hạn chế này, hướng nghiên cứu sâu hơn đó là cần tìm cách thu thập dữ liệu về thông tin tài chính, định tính của dữ liệu người vay trong khoảng thời gian tương đối dài (khoảng 5 năm) cùng với các thông tin về phương pháp, các chỉ tiêu xếp hạng của các tổ chức có uy tín trong và ngoài nước. Từ đó nghiên cứu chuyên sâu, định lượng về hệ thống xếp hạng tín dụng, đưa ra các hệ thống kiểu mẫu, chuẩn mực để giúp các NHTM hướng tới và hoàn thiện hệ thống của ngân hàng mình Vấn đề hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đang và sẽ được các NHTM quan tâm nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng mình, đây chính là thuận lợi giúp đề tài này có thể tiếp tục phát triển nghiên cứu trong thời gian tới.
Luận văn liên quan