MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp ôtô đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa đất nước. Mục tiêu của chính phủ khi đề ra chiến lược ngành đến năm 2025 là
“xây dựng ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng, đáp ứng
nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe có lợi thế cạnh tranh, tham gia xuất khẩu, tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp khác”.
Hiện nay, tỉ lệ sở hữu ô tô ở Việt Nam còn ở mức rất thấp so với khu vực. Tỉ lệ hộ gia
đình sở hữu xe ô tô ở Việt Nam chỉ khoảng trên dưới 10%, trong khi đó, con số này ở Philipine
là 53%, Indonesia là 54% và Malaysia là 93%. Bên cạnh đó, với mặt bằng lãi suất ở mức thấp
và ổn định, tín dụng cho vay mua ô tô tăng trưởng liên tục cộng thêm những chính sách hỗ trợ
của Chính phủ như giảm phí trước bạ xe ô tô sẽ tiếp tục là những yếu tố thúc đẩy nhu cầu tiêu
thụ ô tô trong nước. Với lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc theo cam kết
AFTA và WTO, giá ô tô được dự báo sẽ giảm mạnh với sự thâm nhập thị trường của nhiều
hãng xe trong khu vực.
23 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 3085 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận văn Hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp của Công ty Honda Việt Nam đối với sản phẩm ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
Hà Hồng Hạnh
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM Ô TÔ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2016
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Kim Thanh
Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thúy Hồng
Phản biện 2: TS. Phạm Văn Giáp
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông
Vào lúc: 10 giờ 30 ngày 27 tháng 2 năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp ôtô đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa đất nước. Mục tiêu của chính phủ khi đề ra chiến lược ngành đến năm 2025 là
“xây dựng ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng, đáp ứng
nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe có lợi thế cạnh tranh, tham gia xuất khẩu, tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp khác”.
Hiện nay, tỉ lệ sở hữu ô tô ở Việt Nam còn ở mức rất thấp so với khu vực. Tỉ lệ hộ gia
đình sở hữu xe ô tô ở Việt Nam chỉ khoảng trên dưới 10%, trong khi đó, con số này ở Philipine
là 53%, Indonesia là 54% và Malaysia là 93%. Bên cạnh đó, với mặt bằng lãi suất ở mức thấp
và ổn định, tín dụng cho vay mua ô tô tăng trưởng liên tục cộng thêm những chính sách hỗ trợ
của Chính phủ như giảm phí trước bạ xe ô tô sẽ tiếp tục là những yếu tố thúc đẩy nhu cầu tiêu
thụ ô tô trong nước. Với lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc theo cam kết
AFTA và WTO, giá ô tô được dự báo sẽ giảm mạnh với sự thâm nhập thị trường của nhiều
hãng xe trong khu vực. Thêm vào đó, Việt Nam vẫn đang được đánh giá là một trong những
quốc gia có chi phí sản xuất hấp dẫn đối với các nhà sản xuất. Do đó, nguồn cung mặt hàng ô tô
sẽ trở nên dồi dào. Với sự tăng trưởng cả về nhu cầu và sản lượng cung cấp, thị trường ô tô
Việt Nam được dự đoán sẽ tăng trưởng liên tục trong thời gian tới. Mặc dù có nhiều tiềm năng
để phát triển, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
Bên cạnh đó, Marketing là một công cụ không thể thiếu trong kinh doanh, góp phần
giúp doanh nghiệp tạo lập uy tín và vị thế vững chắc trước các đối thủ. Marketing Hỗn hợp là
một thành tố quan trọng trong Marketing. Đây là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và giúp doanh nghiệp thích ứng với các biến động thị trường. Các quyết định về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp giữ vai trò xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Honda Việt Nam luôn nỗ lực để trở thành một doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp
Ôtô chất lượng và uy tín trên thị trường. Công ty Honda Việt Nam luôn coi trọng hoạt động
Marketing hỗn hợp , tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đầy thách thức việc áp
dụng Marketing hỗn hợp của Công ty còn nhiều khó khăn và hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn
đó, Công ty Honda Việt Nam cần phải có những thay đổi để xác định lại vị thế của mình trong
2
tương quan cạnh tranh trong thị trường, nâng cao lợi thế trước các đối thủ. Đồng thời, hoàn
thiện công cụ Marketing hỗn hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty Honda
Việt Nam đối với sản phẩm ôtô” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều các loại sách viết về Marketing. Tuy nhiên, cuốn
sách cung cấp những kiến thức cơ bản là cuốn “Marketing căn bản” của Philip Kotler. Đây là
cuốn sách đưa ra những quan điểm cốt lõi giúp người đọc có cái nhìn tổng quan nhất về lĩnh
vực Marketing.
Bên cạnh đó, liên quan đến vấn đề nghiên cứu hoạt động Marketing hỗn hợp trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh ôtô, đã có một số luận văn thạc sỹ như sau:
“Chiến lược Marketing - Hỗn hợp với việc phát triển thị trường tiêu thụ ôtô du lịch nhập
khẩu của Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện” của Phạm Thị Nguyệt Quỳnh (2009) – Đại học
Hàng Hải Việt Nam
“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing hỗn hợp lĩnh vực vận tải của Công ty Cổ
phần tập đoàn Mai Linh” của Trần Thị Tú Quỳnh (2012) – Đại học Ngoại thương.
Và còn rất nhiều các nghiên cứu khoa học, luận văn, khóa luận khác nghiên cứu về vấn
đề này. Các công trình nghiên cứu đó đều đã hệ thống hóa được những lý luận liên quan đến
Marketing hỗn hợp trong lĩnh vực kinh doanh ôtô. Tuy nhiên, đây chỉ là hoạt động Marketing
hỗn hợp đối với doanh nghiệp nhập khẩu nguyên chiếc xe ôtô hoặc doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ xe ôtô... Đối với hoạt động Marketing hỗn hợp của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và
kinh doanh sản phẩm Ô tô, đặc biệt là Công ty Honda Việt Nam thì có những đặc thù riêng,
không thể áp dụng các giải pháp đó cho bản thân doanh nghiệp được.
Cho tới nay, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động Marketing Hỗn hợp sản
phẩm ô tô của Công ty Honda Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết cơ bản, rút kinh nghiệm từ
những luận văn nghiên cứu trước đó, áp dụng vào đặc thù riêng của Công ty Honda Việt Nam,
luận văn này phân tích sâu các hoạt động Marketing Hỗn hợp của doanh nghiệp này. Sau đó,
đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Hỗn hợp góp phần nâng cao vị thế và tăng
năng lực cạnh tranh của Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
3
Làm rõ những cơ sở lý luận về Marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty Honda Việt
Nam đối với sản phẩm ôtô
Đề xuất giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty
Honda Việt Nam đối với sản phẩm ôtô
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty
Honda Việt nam đối với sản phẩm ôtô, cụ thể là các nội dung về sản phẩm, giá cả, phân phối và
xúc tiến hỗn hợp. Đưa ra các giải pháp khả thi đối với hoạt động Marketing hỗn hợp sản phẩm
ôtô dựa trên cơ sở thực tế hoạt động này của Công ty trong thời gian từ 2010 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu thông
qua các báo cáo nội bộ, thông cáo báo chí, tài liệu và tạp chí chuyên ngành, đồng thời trực tiếp
phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Phương pháp xử lý phân tích: phân tích tổng hợp số liệu báo cáo, mô hình, sơ đồ, hình
ảnh...
Phương pháp đánh giá: sau khi xử lý phân tích thông tin, đánh giá dựa trên so sánh với
mục tiêu đã đề ra. Xác định được kết quả đạt được, những hạn chế. Phân tích tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế đó.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về Marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty Honda Việt Nam đối
với sản phẩm ô tô.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiên hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty Honda Việt
Nam đối với sản phẩm ô tô.
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING HỖN HỢP
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vị trí của Marketing trong hoạt động doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Marketing
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về Marketing, mỗi tác giả xuất phát từ góc độ nghiên
cứu khác nhau nên đưa ra các định nghĩa không giống nhau. Các định nghĩa đó đều được thừa
nhận ở một mức độ nhất định.
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) định nghĩa rằng Marketing là một hoạt động, hay
các tổ chức, hoặc quy trình nhằm tạo ra, quảng bá, chuyển giao và trao đổi những gì có giá trị
với người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.
Theo Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng Marketing là hết sức cơ
bản đến, đến mức độ không thể xem nó là một chức năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc
kinh doanh dưới góc độ kết quả cuối cùng, tức là dưới góc độ khách hàng...Thành công trong
kinh doanh không phải là do người sản xuất, mà chính là do khách hàng quyết định
Theo Philip Kotler và Gary Amstrong, “Marketing là một quá trình quản lý mang tính
xã hội, nhờ đó mà các cá nhân, và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua
việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác”
1.1.2. Vị trí của Marketing trong hoạt động của doanh nghiệp
Marketing có nhiệm vụ tạo ra và duy trì, phát triển khách hàng cho doanh nghiệp.
Marketing giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi sau:
Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có các đặc điểm gì? Nhu cầu,
mong muốn của họ như thế nào? (Hiểu rõ khách hàng)
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tích cực, tiêu cực như thế nào
đến doanh nghiệp?
Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Họ mạnh yếu như thế nào so với
doanh nghiệp?
Doanh nghiệp sử dụng các các công cụ nào và phối hợp chúng ra sao (sản phẩm, giá
cả, kênh phân phối, xúc tiến) để tác động tới khách hàng?
1.2. Các vấn đề cơ bản về Marketing hỗn hợp
5
1.2.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp
Theo Philip Kotler, Marketing hỗn hợp là tập hợp những công cụ marketing mà doanh
nghiệp sử dụng để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu.
Trong Marketing hỗn hợp có 4 nhóm chính (4P): sản phẩm (Product), giá cả (Price),
phân phối (Place) và xúc tiến hỗn hợp (Promotion).
1.2.2. Nội dung chính của hoạt động Marketing hỗn hợp (4P)
1.2.2.1. Sản phẩm
a. Khái niệm sản phẩm
Theo Philip Kotler, “sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua
sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn mọi mong muốn hay nhu cầu”
b. Những quyết định về danh mục sản phẩm
Theo Philip Kotler: “một danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả những loại sản phẩm
và mặt hàng mà một người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua”
Danh mục sản phẩm được phản ánh qua chiều dài, chiều rộng, chiều sâu và mật độ của
nó. Bốn chiều của danh mục sản phẩm là căn cứ để xác định các chiến lược sản phẩm của
doanh nghiệp.
c. Những quyết định về chủng loại sản phẩm
Theo Philip Kotler: “chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có quan hệ chặt chẽ
với nhau, bởi vì chúng thực hiện một chức năng tương tự được bán cho cùng một nhóm người
tiêu dùng, qua cùng kênh như nhau hay tạo nên một khung giá cụ thể”[16,Tr.492]
Mỗi chủng loại sản phẩm bao gồm nhiều mặt hàng. Người quản lý chủng loại sản phẩm
phải nghiên cứu tình hình tiêu thụ và phần đóng góp vào lợi nhuận của từng mặt hàng cũng như
vị trí tương quan đối với từng mặt hàng của mình so với đối thủ cạnh tranh. Việc này sẽ cung
cấp thông tin để đưa ra những quyết định về chủng loại sản phẩm:
Quyết định kéo dài và bổ sung chủng loại sản phẩm.
Quyết định hiện đại hóa chủng loại sản phẩm.
Quyết định làm nổi bật chủng loại sản phẩm
Quyết định thanh lọc chủng loại sản phẩm
d. Những quyết định về nhãn hiệu sản phẩm
6
Theo Philip Kotler: “nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng hoặc
một sự kết hợp những yếu tố đó nhằm mục xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một người bán
hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với những thứ của các đối thủ cạnh tranh”
Liên quan đến các chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp cần phải quyết định một số vấn
đề liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa như sau:
Quyết định trước tiên là doanh nghiệp có cần phát triển một tên nhãn cho sản phẩm của
mình hay không?
Quyết định người bảo trợ nhãn hiệu, doanh nghiệp
Quyết định tên nhãn hiệu, doanh nghiệp
e. Những quyết định về bao bì sản phẩm
Để tạo ra bao bì sản phẩm có hiệu quả, doanh nghiệp cần cân nhắc một số quyết định:
xây dựng khái niệm bao bì, kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung trình bày và dấu
hiệu của nhãn hiệu. Sau khi thiết kế xong bao bì phải thử nghiệm kỹ thuật để đảm bảo chắc
chắn rằng bao bì chịu được những điều kiện bình thường, hình thức và khả năng chấp nhận của
khách hàng. Các thông tin trên bao gói phải đảm bảo tuân thủ luật định và đảm bảo mục tiêu
truyền thông.
f. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm mô tả sinh động các giai đoạn tiêu thụ của một sản phẩm.
Tương ứng với những giai đoạn này là những chiến lược Marketing và khả năng sinh lời.
Chu kỳ sống của sản phẩm gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn triển khai sản phẩm mới, Giai
đoạn tăng trưởng, Giai đoạn chín muồi, Giai đoạn suy thoái.
1.2.2.2. Giá
a. Khái niệm về giá
Dưới góc độ người mua, giá cả của một sản phẩm là khoản tiền mà người mua phải trả
cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm đó. Theo góc độ của người bán, giá cả
của một sản phẩm,dịch vụ được hiểu là khoản thu nhập mà người bán nhận được nhờ việc tiêu
thu sản phẩm đó
b. Các kiểu chiến lược giá
Định giá đối với sản phẩm mới
7
Các chiến lược giá cho hỗn hợp sản phẩm
Các chiến lược điều chỉnh giá
Chủ động thay đổi giá
1.2.2.3. Phân phối
a. Khái niệm và vai trò của kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức, cá nhân phụ thuộc lẫn nhau giúp cho sản
phẩm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các quyết định về kênh phân phối là những
quyết định hết sức quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp
b. Cấu trúc kênh phân phối
Các biến số của cấu trúc kênh: Chiều dài của kênh được phản ánh bởi cấp độ trung gian
tham gia vào kênh phân phối đó. Chiều rộng của kênh là số lượng các trung gian ở mỗi cấp
kênh.
Các cấu trúc kênh cơ bản: Kênh trực tiếp không có trung gian. Kênh 1 cấp chỉ có một
trung gian bán hàng. Kênh 2 cấp có 2 trung gian marketing. Kênh 3 cấp có 3 trung gian phân
phối.
c. Tổ chức và hoạt động của kênh phân phối
Hoạt động của kênh phân phối
Một kênh phân phối là một sự liện kết các cơ sở khác nhau lại vì lợi ích chung. Mỗi
thành viên trong kênh giữ một vai trò riêng và chuyên thực hiện một hay nhiều chức năng. Khi
tất cả các cá thể trong kênh thành công thì cả kênh sẽ thành công. Do đó, thành viên kênh phải
hiểu và chấp nhận phần việc của riêng mình, phối hợp với nhau để hoàn thành mục tiêu.
Tổ chức kênh phân phối
Hệ thống marketing dọc VMS (Vertical Marketing System)
Sự phát triển của hệ thống marketing đa kênh
d. Quyết định về thiết kế kênh
Việc thiết kế kênh đòi hỏi phải phân tích nhu cầu khách hàng, xác định những mục tiêu
của kênh và xác định những phương án chính của kênh rồi đánh giá chúng.
8
e. Quyết định về quản lý kênh
Tuyển chọn thành viên kênh
Khuyến khích các thành viên kênh
Đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh
1.2.3.4. Xúc tiến hỗn hợp
a. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp (Promotion) là tập hợp các công cụ của doanh nghiệp để giao tiếp với
khách hàng và các nhóm có liên quan khác nhằm truyền tải một thông điệp về giá trị sao cho
thuyết phục và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Nói cách khác, đây là hoạt động truyền
tin về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng và
mua sản phẩm. Do vậy, người ta còn gọi các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động
truyền thông Marketing (Marketing communication)
b. Các chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược đẩy đòi hỏi doanh nghiệp quảng cáo, khuyến mại tốt đối với trung gian phối
để kích thích họ đặt hàng và bán sản phẩm. Các trung gian phân phối sẽ quảng cáo năng động
đến người tiêu dùng để đẩy hàng hóa đến với họ.
Chiến lược kéo đòi hỏi chi phí Marketing nhiều và hoạt động xúc tiến hỗn hợp năng
động đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu mua sắm. Nếu có hiệu quả, người tiêu dùng sẽ
hỏi mua sản phẩm ở các trung gian phân phối, nhờ đó kích thích việc tiêu thụ hàng hóa.
c. Các quyết định liên quan đến công cụ xúc tiến hỗn hợp
Quảng cáo
Xúc tiến bán/Khuyến mãi
Bán hàng cá nhân
Marketing trực tiếp
9
1.4. Đặc điểm của hoạt động Marketing hỗn hợp trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh Ôtô ở Việt Nam
Đặc điểm nổi bật của ngành đó là sản phẩm mang giá trị rất cao. Một chiếc ô tô có giá
trị từ chục nghìn đô la đến hàng trăm nghìn đô la, thậm chí có chiếc lên đến tám trăm nghìn đô
la hoặc hơn nữa. Sản phẩm của ngành ô tô rất phức tạp, đòi hỏi tính hợp nhất trong thiết kế, sự
tinh vi trong chế tạo, tiêu chuẩn về an toàn rất cao.
Do sản phẩm mang giá trị cao, cần thiết phải được hưởng các dịch vụ chăm sóc sau bán
hàng thường xuyên như bảo dưỡng, bảo hành, sữa chữa. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh ô tô không chọn cách bán hàng trực tiếp mà thông qua Đại lý.
Giá của các sản phẩm ô tô tại thị trường Việt Nam vẫn còn rất cao so với thế giới, thậm
chí có thể nói là đắt nhất thế giới. Do chính sách thuế rất cao của Chính phủ áp cho mặt hàng
này khiến cho người dân Việt Nam muốn sở hữu một chiếc ô tô, họ phải trả cho chiếc xe ấy rất
nhiều loại thuế và phí.
Bên cạnh đó, chi phí cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong ngành sản xuất ô tô rất lớn.
10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP
CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM Ô TÔ
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Honda Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và lĩnh vực hoạt động
Tên doanh nghiệp: Công ty Honda Việt Nam
Tên giao dịch: Honda Vietnam Company Ltd.
Tên viết tắt: HVN
Điện thoại: 02113 868 888
Website:
Địa chỉ trụ sở chính: Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp, mua, bán phân phối, cho thuê xe máy và xe
ô tô (đến 9 chỗ) mang nhãn hiệu Honda; cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa và
dịch vụ sau bán hàng cho xe ô tô và xe máy; xuất khẩu và nhập khẩu xe máy và xe ô tô nguyên
chiếc, linh kiện, chi tiết, phụ tùng phục vụ hoạt động sản xuất ô tô và xe máy; đào tạo cách lái
xe an toàn và các hoạt động liên quan đến lái xe an toàn.
Năm 1996, Công ty Honda Việt Nam được thành lập theo giấy phép đầu tư 1521/GP
ngày 22/3/1996 do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp với 3 cổ đông: Công ty Honda Motor Nhật Bản
(42%), Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (30%), Công ty Asian
Honda Motor (28%).
2.1.2. Giá trị cốt lõi, sứ mệnh, và chính sách quản lý của Công ty Honda Việt Nam
2.2. Những kết quả kinh doanh sản phẩm ô tô chủ yếu của Công ty trong thời gian
qua (2010-2014)
2.2.1. Kết quả kinh doanh sản phẩm ô tô
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, kết quả kinh doanh sản phẩm ô tô của
Công ty Honda Việt Nam được nêu trong bảng 2.1.
11
Bảng 2.1: Doanh số bán hàng ô tô của HVN qua các năm
Đơn vị tính: xe
Năm
2010 2011 2012 2013 2014 Tổng
Loại xe
Civic 1.827 1.948 754 863 533 5.925
CR-V 1.313 966 1.010 2.140 2.928 8.357
City 1.434 2.983 4.417
Tổng 3.140 2.914 1.764 4.437 6.444 18.699
(Nguồn: Phòng kinh doanh ô tô Công ty Honda Việt Nam)
2.2.2. Thị phần và năng lực cạnh tranh
2.3. Thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty Honda Việt Nam đối
với sản phẩm ô tô
2.3.1. Chính sách sản phẩm
2.3.1.1. Nhãn hiệu sản phẩm
Công ty Honda Việt Nam sử dụng nhãn hiệu hỗn hợp, đó là kết hợp giữa tên nhãn hiệu
doanh nghiệp và tên nhãn hiệu riêng của từng dòng sản phẩm : Honda Civic, Honda CR-V và
Honda City.
2.3.1.2. Thiết kế sản phẩm
Công ty Honda Việt Nam mong muốn đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất
lượng cao, tiện nghi, an toàn cho khách hàng và thân thiện với môi trường. Vì vậy, các sản
phẩm của hãng đều được thiết kế tập trung chính vào những điểm này.
2.3.1.3. Chủng loại và danh mục sản phẩm
Hiện nay, danh mục sản phẩm ô tô của Công ty Honda Việt Nam được nêu trong bảng
2.2.
12
Bảng 2.2: Danh mục sản phẩm ô tô của HVN
Tên dòng xe Tên loại xe Màu sắc
Civic
1.8 MT Trắng, Bạc, Đen, Đỏ, Titan.
1.8 AT Trắng, Bạc, Đen, Đỏ, Titan.
2.0 AT Trắng, Bạc, Đen, Đỏ, Titan.
City
1