Nền kinh tế thị trường và sự gia nhập WTO của Việt Nam đã tạo ra một
môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong nước và cả các doanh nghiệp có tên tuổi của nước ngoài. Trong số các
lĩnh vực cạnh tranh gay gắt phải kể đến dịch vụ viễn thông.
Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp và các công ty nước ngoài,
đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp viễn thông nói chung và
Công ty Thông tin Viễn thông điện lực và các đơn vị trực thuộc Công ty nói
riêng phải kiểm soát được chi phí, đưa ra các chính sách giảm thiểu chi phí
hợp lý, huy động được tất cả các nguồn thu một cách có hiệu quả nhất trong
các lĩnh vực kinh doanh viễn thông của đơn vị mình. Với vai trò là công cụ
đắc lực của công tác quản lý, kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
có ý nghĩa quan trọng, giúp các nhà quản trị có được những thông tin kịp thời,
chính xác từ đó đưa ra được những quyết định tối ưu nhất.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ
viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn được kết
cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn
thông điện lực.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
16 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế thị trường và sự gia nhập WTO của Việt Nam đã tạo ra một
môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong nước và cả các doanh nghiệp có tên tuổi của nước ngoài. Trong số các
lĩnh vực cạnh tranh gay gắt phải kể đến dịch vụ viễn thông.
Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp và các công ty nước ngoài,
đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp viễn thông nói chung và
Công ty Thông tin Viễn thông điện lực và các đơn vị trực thuộc Công ty nói
riêng phải kiểm soát được chi phí, đưa ra các chính sách giảm thiểu chi phí
hợp lý, huy động được tất cả các nguồn thu một cách có hiệu quả nhất trong
các lĩnh vực kinh doanh viễn thông của đơn vị mình. Với vai trò là công cụ
đắc lực của công tác quản lý, kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
có ý nghĩa quan trọng, giúp các nhà quản trị có được những thông tin kịp thời,
chính xác từ đó đưa ra được những quyết định tối ưu nhất.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ
viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn được kết
cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn
thông điện lực.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
ii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH
THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP
Trong phần này, luận văn trình bày những nội dung sau đây:
- Những đặc điểm và ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn
thông tới công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
Viễn thông là lĩnh vực thông tin liên lạc mà tin tức được truyền đi bằng
tín hiệu điện, dùng dòng điện hay sóng điện từ làm vật mang tin, gần đây do
sự phát triển của khoa học, còn dùng cả sóng ánh sáng để truyền tin (như hệ
thống thông tin bằng sợi cáp quang).
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số hiệu, chữ viết,
âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối
của mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông có rất nhiều nghiệp vụ truyền thông
như các dịch vụ điện thoại nội hạt, điện thoại đường dài trong nước và quốc
tế, điện báo công dụng, điện báo thuê bao, cho thuê kênh, Internet...
Trong quá trình khai thác dịch vụ viễn thông, doanh thu thường chỉ
xuất hiện ở công đoạn đầu hoặc công đoạn cuối trong khi chi phí phát sinh tại
tất cả các công đoạn tham gia vào quá trình sản xuất.
- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh dịch vụ viễn thông trong doanh nghiệp
Trong kế toán tài chính, chi phí dịch vụ nói chung và chi phí trong
ngành viễn thông nói riêng là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong một
thời kỳ nhất định để sản xuất ra dịch vụ nhất định. Trong kế toán quản trị: do
mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết
định của nhà quản trị nên chi phí còn được nhận thức theo phương pháp nhận
diện thông tin ra quyết định, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh
iii
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể là những phí ước tính để
thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do lựa
chọn phương án kinh doanh. Do đó, trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi
phí cần chú ý đến sự lựa chọn theo mục đích sử dụng, ra quyết định hơn là
chú trọng chứng cứ.
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh đều cần biết kết quả kinh doanh
của mình sau một thời gian nhất định và trong kế toán được hiểu là kỳ kế
toán. Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong 1 kỳ được hiểu một
cách đơn giản là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng của kỳ
đó. Kết quả kinh doanh có đáng tin cậy hay không phụ thuộc vào việc xác
định doanh thu và chi phí.
Nội dung kinh tế của chi phí trong doanh nghiệp viễn thông: chi phí là
một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến việc xác định kết quả kinh
doanh. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, thứ khác nhau.
Nội dung kinh tế của doanh thu trong doanh nghiệp viễn thông: doanh
thu bao gồm doanh thu viễn thông, doanh thu hoạt động tài chính và doanh
thu khác.
Nội dung kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp viễn thông:
Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông (trước thuế TNDN) là
kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu dịch vụ viễn thông của doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông sau thuế TNDN là
kết quả của hoạt động kinh doanh sau khi trừ chi phí thuế TNDN.
- Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông
trong các doanh nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất: đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các
phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Các chi phí phát sinh sau
iv
khi đã được tập hợp xác định theo đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ
sở để tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo đối tượng đã được xác định.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí theo yếu
tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí sản
xuất. Do đặc điểm sản xuất dịch vụ viễn thông mà đối tượng kế toán chi phí
sản xuất chính là các loại hình dịch vụ cụ thể.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: trong doanh
nghiệp viễn thông đối tượng tính giá thành là các loại dịch vụ viễn thông.
Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông có thể áp dụng các
phương pháp tính giá thành như sau: phương pháp trực tiếp, phương pháp tỷ
lệ và phương pháp liên hợp.
- Kế toán quốc tế và bài học kinh nghiệm về kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông cho các doanh nghiệp
Việt Nam
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì “chi phí phải trả” là toàn bộ các
chi phí không được kết chuyển vào cuối kỳ, trong khi chế đọ kế toán Việt
Nam thì đó là các khoản chi phí cho tiền lương nghỉ phép, chi phí sửa
chữa TSCĐ đã dự tính và phê duyệt, khoản chi cho bảo hành khi được xác
định chính xác.
Đối với chi phí nghiên cứu và phát triển: theo chuẩn mực kế toán
quốc tế số 19, chi phí này được khấu trừ trong năm phát sinh chi phí, một
số trường hợp thì được phân bổ cho kỳ sau. Còn theo chế độ kế toán Việt
Nam, chi phí trên được coi là TSCĐ vô hình và được khấu hao trên cơ sở
thời gian hữu ích của chi phí này.
Chuẩn mực kế toán về doanh thu đưa ra phương pháp hạch toán
doanh thu phát sinh từ các giao dịch và sự kiện nhất định như: bán hàng,
cung cấp dịch vụ và lợi nhuận thu được từ việc cho các đơn vị khác sử
dụng tài sản nhưu lợi tức, tiền bản quyền, cổ tức. Doanh thu là giá trị gộp
v
các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng vốn chủ
sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các đóng góp của cổ đông.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 8, kết quả kinh doanh bao gồm
từ kết quả của hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động kinh
doanh bất thường. Trong khi đó theo chế độ kế toán Việt Nam, kết quả
kinh doanh bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động
tài chính và thu nhập khác.
Có thể nói, chế độ kế toán Việt Nam đã kế thừa chuẩn mực kế toán
quốc tế và kinh nghiệm kế toán của một số nước. Điều này thuận chiều
với xu hướng phát triển chung của các nước đang phát triển. Tuy nhiên
chế độ kế toán Việt Nam chưa khuyến khích các doanh nghiệp vận dụng
linh hoạt, công tác kế toán còn cứng nhắc.
Đối với thực trạng kế toán doanh nghiệp viễn thông Việt Nam hiện
nay, để vận dụng kinh nghiệm của các nước, để tổ chức tốt cả hai công tác
kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các lĩnh vực nói chung và lĩnh
vực chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh nói riêng phải có sự nhận thức
về bản chất, nội dung và phạm vi áp dụng của kế toán, trên cơ sở đó xác
định mô hình tổ chức kế toán cho phù hợp.
vi
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
Trong phần này, luận văn trình bày những nội dung sau:
- Tổng quan về Công ty Thông tin Viễn thông điện lực và các đơn vị trực
thuộc
Tháng 7 năm 1995, Bộ Năng lượng ra quyết định thành lập Công ty
Thông tin Viễn thông Điện lực, trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Được sự cho phép của Chính phủ và Bộ Bưu chính viễn thông, Công ty
Thông tin Viễn thông Điện lực đã tham gia vào thị trường viễn thông công
cộng. Cho đến nay, Công ty đã có những giấy phép để cung cấp các dịch vụ
về thiết lập mạng, cung cấp các dịch vụ thuê kênh, cung cấp các dịch vụ viễn
thông cố định nội hạt, cố định quốc tế, di động, dịch vụ Internet.
Hiện nay EVNTelecom đang cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, bao
gồm: dịch vụ thuê kênh riêng trong nước và quốc tế (E-line), dịch vụ VoIP
179 và 169, dịch vụ điện thoại cố định truyền thông (E-Tel), dịch vụ điện
thoại cố định không dây (E-com), dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh (E-
phone), dịch vụ điện thoại di động (E-Mobile), dịch vụ Internet (E-net). Với
chính sách giá cả hợp lý và cạnh tranh, EVNTelecom ngày càng thu hút được
nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực có 10 đơn vị trực thuộc là các
trung tâm: Trung tâm Thông tin Viễn thông Điện lực miền Bắc, Trung tâm
Thông tin Viễn thông Điện lực miền Trung, Trung tâm Thông tin Viễn thông
Điện lực miền Nam, Trung tâm Viễn thông Điện lực Tây Nguyên, Trung tâm
Truyền dẫn Viễn thông Điện lực tại Hà Nội, Trung tâm Viễn thông Di động
Điện lực tại Hà nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, Trung tâm Tư Vấn thiết kế
Viễn thông Điện lực, Trung tâm Internet Viễn thông Điện lực, Trung tâm
Công nghệ Thông tin và Ban Quản lý Dự án Viễn thông Điện lực.
vii
Bộ máy kế toán của Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực được tổ
chức theo mô hình tập trung.
Với khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, cần cập nhật thường
xuyên nên việc ghi chép cần được tiến hành liên tục, phù hợp với việc sử
dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán, tạo thuận lợi cho công tác
hạch toán thường xuyên, vì thế Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật
ký chung. Do các Trung tâm trực thuộc Công ty, nên tại các đơn vị cũng áp
dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Công ty và các đơn vị áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số
15/2006/Q Đ-BTC ngày 20/03/2006. Các đơn vị trực thuộc Công ty lập đầy
đủ báo cáo theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành, công tác lập báo cáo tài chính được thực hiện
trên máy tính và gửi về Công ty theo đúng thời hạn Công ty quy định. Tại
Công ty, kế toán tổng hợp tiến hành trích ghép dữ liệu do các đơn vị trực
thuộc gửi và lên báo cáo kế toán toàn Công ty.
- Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ
viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn thông điện lực
dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông thông thường
bao gồm các chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, cước kết nối, chi phí giải quyết sự cố và chi phí sản xuất chung.
Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty cũng như của các đơn vị trực
thuộc Công ty, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại các đơn vị là
theo loại hình dịch vụ. Chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp như nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán cho từng loại hình
dịch vụ, còn chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại hình dịch vụ
theo tỷ lệ doanh thu đạt được.
Do Công ty có 10 đơn vị trực thuộc có phương pháp hạch toán giống
nhau chỉ khác nhau về loại hình dịch vụ được Công ty giao nhiệm vụ. Để có
số liệu chi tiết cho đề tài, tác giả luận văn xin dẫn liệu phương pháp hạch toán
viii
và số liệu chi tiết tại Trung tâm Truyền dẫn viễn thông Điện lực có nhiệm vụ
kinh doanh dịch vụ cho thuê kênh (trong nước vùng nội hạt và quốc tế), dịch
vụ điện thoại VoIP Quốc tế và Trung tâm Viễn thông Điện lực miền Bắc, có
nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ cho thuê kênh liên tỉnh, điện thoại VoiP trong
nước và điện thoại cố định có dây.
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tại các đơn vị sử dụng TK154
– “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết cho từng loại hình. Ngoài ra
kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như sau: TK152 “nguyên vật
liệu”, TK153 “công cụ, dụng cụ”, TK334 “phải trả công nhân viên”
Đối tượng hạch toán doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn
thông được xác định căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm dịch vụ viễn thông, đó là các loại hình dịch vụ cụ thể như: cho thuê
kênh luồng, điện thoại VoIP, Internet, điện thoại cố định và điện thoại di
động.
Tại các đơn vị, kế toán sử dụng TK511 để hạch toán doanh thu.
Để kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, tại các đơn vị sử dụng TK642
– chi phí quản lý doanh nghiệp. Số liệu liên quan đến chi phí quản lý doanh
nghiệp được hạch toán vào phần mềm kế toán FMIS, sau đó phần mềm sẽ tự
động chuyển sang sổ chi tiết và sổ cái TK642. Tại các đơn vị có hạch toán lãi,
lỗ chi tiết cho từng loại hình.
Để hạch toán chi phí bán hàng, các đơn vị sử dụng tài khoản 641 với
phương pháp hạch toán theo chế độ quy định. Hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ thực tế, kế toán hạch toán phần mềm kế toán. Sau đó số liệu sẽ được
tự động chuyển vào các sổ chi tiết và sổ Cái TK641. Đồng thời phần mềm kế
toán cũng tự động tổng hợp các chi phí vào Báo cáo chi phí bán hàng (phụ lục
22 -Báo cáo chi phí bán hàng). Cách thức phân bổ chi phí bán hàng cho từng
loại hình dịch vụ giống với chi phí quản lý doanh nghiệp.
ix
Theo quy định, các đơn vị trực thuộc xác định kết quả nội bộ. Công ty
xác định kết quả toàn Công ty bao gồm tại Cơ quan Công ty và các đơn vị
trực thuộc.
Tại các đơn vị sau khi xác định được lãi, lỗ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thì không thực hiện tính thuế thu nhập doanh nghiệp và trích lập
các quỹ. Công tác tính thuế thu nhập doanh nghiệp, hạch toán và trích lập các
quỹ được thực hiện tại phòng kế toán Công ty.
Cũng như kế toán quản trị chi phí sản xuất, kế toán quản trị doanh thu
tại các đơn vị cũng chưa được quan tâm. Kế toán quản trị dựa trên sổ chi tiết
TK511 của kế toán tài chính, từ đó phân tách và lập “Báo cáo tình hình thực
hiện doanh thu” theo tháng, quý và năm.
- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn thông
Điện lực
Bộ máy kế toán tại các đơn vị khá hoàn chỉnh, quy củ và chặt chẽ,
không bị chồng chéo công việc của nhau. Các nhân viên kế toán đều đã tốt
nghiệp Đại học chuyên ngành kế toán. Hiện nay các đơn vị thuộc Công ty
đang sử dụng phần mềm kế toán FMIS. Đây là phầm mềm được sử dụng
thống nhất trong tất cả các đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phầm
mềm chia làm 3 chương trình kế toán: chương trình hạch toán kế toán, kế toán
vật tư và kế toán TSCĐ. Việc áp dụng kế toán máy đã nâng cao hiệu quả công
việc, đảm bảo công tác kiểm tra số liệu được nhanh chóng, chính xác.
Về công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ
viễn thông tại các đơn vị dưới góc độ kế toán tài chính:
+ Về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông: chứng từ
liên quan đến chi phí mặc dù phát sinh tại các đơn vị là rất nhiều nhưng cuối
mỗi tháng đều được đóng thành sổ sách gọn gàng Việc bảo quản chứng từ
thực hiện khoa học, theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định. Hệ thống tài
x
khoản kế toán chi phí được mở thống nhất và mở chi tiết rất phù hợp với đặc
điểm của các đơn vị là mỗi đơn vị thuộc Công ty kinh doanh một số loại hình
dịch vụ nhất định theo phân công nhiệm vụ của Công ty, nhờ đó mà công tác
kế toán chi phí phục vụ cho mục đích cuối cùng là xác định lãi, lỗ của hoạt
động kinh doanh được nhanh chóng, thuận lợi. Cuối quý kế toán tại các đơn
vị tiến hành in sổ chi tiết theo từng tài khoản 154, 627, 635, 641, 642 và
đóng thành từng quyển rất gọn gàng. Sổ sách được bảo quản cẩn thận và được
ký đầy đủ. Các đơn vị đều thực hiện nộp các báo cáo theo đúng mẫu biểu
của Công ty.
+ Về kế toán doanh thu dịch vụ viễn thông tại các đơn vị: cơ sở kế toán
ghi nhận doanh thu đều dựa trên hóa đơn giá trị gia tăng do Bộ Tài chính phát
hành, hoặc theo công văn của Cục thuế. Doanh thu được ghi nhận tin cậy,
đúng kỳ, không có khoản doanh thu khống. Việc phân loại chi tiết tài khoản
doanh thu theo từng loại hình dịch vụ viễn thông tạo điều kiện cho công tác
tổng hợp số liệu doanh thu được nhanh chóng. Cũng như sổ sách các tài
khoản liên quan đến chi phí, cuối mỗi quý kế toán in sổ các TK511, 515, 711
và đóng thành từng quyển chi tiết. Các báo cáo doanh thu được thực hiện đầy
đủ và nộp về Công ty đúng kỳ theo đúng mẫu biểu của Công ty.
+ Về kế toán kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông: kế
toán tại các đơn vị đã hạch toán chính xác các khoản chi phí, doanh thu
nhờ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh của từng loại hình dịch vụ.
Về công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch
vụ viễn thông dưới góc độ kế toán quản trị: tại các đơn vị, hàng tháng
thậm chí hàng tuần kế toán đều tổng hợp chi phí theo các yếu tố chủ yếu
như khấu hao TSCĐ, tiền lương, chi phí thuê kênh, chi phí cước kết
nối.và doanh thu chi tiết theo từng khách hàng nên đã đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời cho Ban Giám đốc tại đơn vị cũng như đáp ứng
xi
được nhu cầu thông tin cung cấp về Công ty. Tại các đơn vị đều lập các
báo cáo quản trị về chi phí, doanh thu.
Có thể thấy, công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc EVNTelecom khá quy củ và được
thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Điều này góp phần rất lớn
trong kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được khắc phục.
Dưới góc độ kế toán kế toán tài chính:
+ Về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông: hiện
nay, tại các đơn vị mới thực hiện phân loại chi phí theo các yếu tố để phục
vụ cho việc lập Báo cáo tài chính. Việc phân loại chi phí sản xuất theo
yếu tố có 1 hạn chế là không giúp doanh nghiệp nắm được từng loại chi
phí đã chi ra trong kỳ là bao nhiêu nên đã hạn chế việc kiểm tra thực hiện
kế hoạc mà Công ty đã giao cho các đơn vị.
Hiện nay tại các đơn vị để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và nhân công trực tiếp, kế toán không sử dụng TK621 và TK622, mà
hạch toán trực tiếp vào TK154. Việc hạch toán như vậy một mặt không
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, mặt khác không giúp cho các đơn
vị giám sát được từng loại chi phí phát sinh.
+ Về kế toán doanh thu dịch vụ viễn thông: tại đơn vị phần nào
cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhưng vẫn còn một số hạn chế: đó là
đối với loại hình thuê kênh bao gồm thuê kênh trong nước và quốc tế,
dịch vụ đ