Trong xu thế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và vác doanh nghiệp
phân phối giấy tiêu dùng nói riêng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, việc tổ chức công tác
thu thập, xử lý thông tin kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các
quyết định trong quản trị kinh doanh, trong đó thông tin kế toán là một nguồn
thông tin quan trọng. Thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
là ba chỉ tiêu lớn của doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, vì vậy các thông tin này do kế toán cung cấp quan trọng trong
việc hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc hạch
toán đúng, đủ, kịp thời chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh không chỉ là
mối quan tâm của những người làm công tác kế toán, các nhà quản lý trong
việc ra quyết định mà còn là mối quan tâm của người lao động, các nhà đầu
tư, các tổ chức tín dụng.Hơn nữa việc hạch toán đầy đủ kịp thời còn giúp
cho các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp xác định được lợi ích của mình
từ các thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Ngoài ra, vấn đề
hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại nói chung và doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng
trên địa bàn Hà Nội nói riêng chưa được xem xét để hoàn thiện trong xu
hướng biến đổi hiện nay. Công tác kế toán mới chỉ nặng về kế toán tài chính,
công tác kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ tầm
quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, để hoàn thiện hơn nữa hệ thống
quản lý và hệ thống thông tin kế toán việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân
phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội” là một đề tài có ý nghĩa khoa học
cả về lý luận và thực tiễn.
20 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và vác doanh nghiệp
phân phối giấy tiêu dùng nói riêng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, việc tổ chức công tác
thu thập, xử lý thông tin kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các
quyết định trong quản trị kinh doanh, trong đó thông tin kế toán là một nguồn
thông tin quan trọng. Thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
là ba chỉ tiêu lớn của doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, vì vậy các thông tin này do kế toán cung cấp quan trọng trong
việc hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc hạch
toán đúng, đủ, kịp thời chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh không chỉ là
mối quan tâm của những người làm công tác kế toán, các nhà quản lý trong
việc ra quyết định mà còn là mối quan tâm của người lao động, các nhà đầu
tư, các tổ chức tín dụng...Hơn nữa việc hạch toán đầy đủ kịp thời còn giúp
cho các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp xác định được lợi ích của mình
từ các thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Ngoài ra, vấn đề
hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại nói chung và doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng
trên địa bàn Hà Nội nói riêng chưa được xem xét để hoàn thiện trong xu
hướng biến đổi hiện nay. Công tác kế toán mới chỉ nặng về kế toán tài chính,
công tác kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ tầm
quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, để hoàn thiện hơn nữa hệ thống
quản lý và hệ thống thông tin kế toán việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân
phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội” là một đề tài có ý nghĩa khoa học
cả về lý luận và thực tiễn.
ii
Chương 1:Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệpkinh doanh thương mại
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và vai trò của thông
tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
kinh doanh thương mại.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Hoạt động thương mại là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng thông qua mua bán. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại:
- Đối tượng kinh doanh là những sản phẩm lao động được các doanh
nghiệp thương mại mua về để bán ra.
- Đối tượng phục vụ là người tiêu dùng
- Kết thúc một quá trình kinh doanh thì vốn của doanh nghiệp được
chuyển hoá từ tiền tệ sang hình thái hàng hoá và ngược lại.
1.1.2. Vai trò của thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
+ Giúp cho các nhà quản lý ra các kế hoạch và quyết định xem có nên
tiếp tục đầu tư vào mặt hàng nào đó hoặc doanh nghiệp nào đó hay không.
+ Giúp cho Nhà nước nắm được tình hình về chi phí, lợi nhuận của các
doanh nghiệp từ đó hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ về thuế vụ, đầu tư.
1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
1.2.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí trong doanh nghiệp
thương mại
1.2.1.1. Bản chất của chi phí trong doanh nghiệp thương mại
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra thu nhập và sẽ được bù đắp thu nhập do nó tạo ra. Bản chất
kinh tế này giúp các nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí
với vốn phải chi ra trong một kỳ kinh doanh
iii
1.2.1.2. Nội dung kinh tế của chi phí trong doanh nghiệp thương mại
a. Nội dung kinh tế của giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ, bất động sản đầu tư.
b. Nội dung kinh tế của chi phí tài chính.
Chi phí tài chính gồm có: Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi
trả góp, chi phí trong họat động liên doanh liên kết...
c. Nội dung kinh tế của chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là các chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng
hoá trong kỳ bao gồm: Chi phí nhân viên; Chi phí phục vụ mua ngoài; Chi phí
bán hàng bằng tiền khác...
d. Nội dung kinh tế của chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung
đến cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ hoạt động nào,bao
gồm: Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; ...
e. Nội dung kinh tế của chi phí khác.
Chi phí khác phát sinh riêng biệt với các hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý
1.2.2 Bản chất và nội dung kinh tế của doanh thu trong doanh nghiệp
thương mại
1.2.2.1. Bản chất của doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, làm góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Bản chất của doanh
thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc
sẽ thu được.
1.2.2.2. Nội dung kinh tế của doanh thu trong doanh nghiệp thương mại.
a. Nội dung kinh tế của doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng
cho bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ, trong đó có: Doanh thu bán hàng
iv
hóa, sản phẩm; Doanh thu nhận bán hàng đại lý, ký gửi; Doanh thu nhận gia
công vật tư, hàng hóa.
b. Nội dung kinh tế của doanh thu hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp thương mại.
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động tài chính
hoặc kinh doanh về vốn đưa lại, bao gồm: Tiền lãi; Cổ tức, lợi nhuận được chia...
c. Nội dung kinh tế của thu nhập khác trong doanh nghiệp thương mại.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, thu nhập khác gồm: Thu về
thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định; Thu tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
1.2.3 Bản chất và nội dung kinh tế của kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.2.3.1 Bản chất của kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Kết quả kinh doanh chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Nội dung kinh tế của kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.
Nội dung kết quả kinh doanh gồm :Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá;Kết quả hoạt động đầu tư tài chính;Kết quả hoạt động khác
1.3 Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
thương mại dưới góc độ kế toán tài chính
1.3.1 Kế toán chi phí trong thương mại dưới góc độ kế toán tài chính
1.3.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: PXK, hoá đơn GTGT, hoá đơn BH, các bảng
kê, các sổ tổng hợp, sổ chi tiết phản ánh GVHB.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán (Sơ đồ 1.1, Sơ đồ 1.2)
1.3.1.2. Kế toán chi phí tài chính.
Trong kế toán, hạch toán chi phí tài chính được phản ánh trên tài khoản
635 “Chi phí tài chính”
Phương pháp hạch toán chi phí tài chính (Sơ đồ 1.3)
v
1.3.1.3. Kế toán chi phí bán hàng.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Bảng lương nhân viên bán hàng, bảng tính
phân bổ , các bảng kê chi phí bán hàngSổ tổng hợp và chi tiết phản ánh chi
phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” và được mở chi
tiết theo từng yếu tố chi phí với các tài khoản cấp II
Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 1.4)
1.3.1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Các bảng lương nhân viên quản lý, bảng tính
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, các bảng kê, bảng tổng hợp chi phíSổ
tổng hợp và chi tiết phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý TK 642 được mở chi tiết với các tài khoản cấp II
Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 1.5)
1.3.1.4. Kế toán chi phí khác.
Trong kế toán, hạch toán chi phí khác được phản ánh trên tài khoản 811
“Chi phí khác”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán chi phí khác (Sơ đồ 1.6)
1.3.2 Kế toán doanh thu trong thương mại dưới góc độ kế toán tài chính
1.3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
Chứng từ, sổ sách chủ yếu: Hoá đơn GTGT; Hoá đơn bán hàng thông
thường; Sổ chi tiết bán hàng; Sổ doanh thu.
Tài khoản sử dụng chủ yếu là tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng (Sơ đồ 1.7)
1.3.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Chứng từ chủ yếu sau: thông báo của ngân hàng về lãi được hưởng,
thông báo về lợi nhuận và cổ tức được chia, thông báo về lợi nhuận và cổ tức
được chia, các chứng từ về mua bán ngoại tệ và mua bán chứng khoán.
Tài khoản sử dụng tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” và các
tài khoản liên quan.
vi
Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính (Sơ đồ 1.8)
1.3.2.3 Kế toán thu nhập khác.
Để phản ánh thu nhập khác, kế toán sử dụng TK 711 “Thu nhập khác’ và
các tài khoản liên quan
TK 711 là tài khỏan thu nhập, không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán thu nhập khác (Sơ đồ 1.9)
1.3.3 Kế toán kết quả kinh doanh doanh trong thương mại dưới góc
độ kế toán tài chính
Để phản ánh kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kết quả kinh doanh (Sơ đồ 1.10)
1.4 Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
thương mại dưới góc độ kế toán quản trị.
1.4.1 Kế toán chi phí dưới góc độ kế toán quản trị.
- Kế toán quản trị chi phí là việc thực hiện ghi chép, đo lường, tính toán,
thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế về chi phí có thể định
lượng nhằm phục vụ chủ yếu cho nhà quản trị trong quá trình hoạch định,
kiểm soát và ra quyết định kinh doanh.
1.4.2 Kế toán doanh thu dưới góc độ kế toán quản trị.
- Doanh thu thường được so sánh, đánh giá, phân tích trong mối liên hệ
so sánh với các chỉ tiêu khác
- Doanh thu được xem xét trong những hoạt động, sự kiện trong quá khứ
có ảnh hưởng đến việc kinh doanh hiện tại và mối quan hệ phi tuyến tính chi
phối chúng để tạo ra những nguồn lợi nhuận tối đa.
1.5 Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm kế toán các nước về kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
1.5.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh.
1.5.1.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về chi phí
vii
Theo IAS 23 áp dụng trong việc chi phí đi vay, bao gồm lãi suất và các
chi phí khác phát sinh cùng với việc đi mua, xây dựng mới hoặc sản xuất một
số tài sản có thể mất một thời gian khá dài.
Một số điểm khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế với chuẩn mực
kế toán Việt Nam.:Về “Chi phí phải trả” theo IAS không được kết chuyển vào
cuối kỳ còn đối với kế toán Việt Nam là các chi phí phát sinh mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai; Về “Chi phí đi vay” trực ISA 23 hạch toán vào chi phí
của tài sản. Còn VAS 16 quy định hạch toán chi phí này vào chi phí tài chính,
1.5.1.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động bình thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu
Một số điểm khác biệt: VAS xét thêm thu nhập khác ngoài doanh thu đó
là thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia nghĩa là VAS
phân loại rõ hơn theo xu hướng xét doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác từ các hoạt động không thường xuyên của doanh nghiệp.
1.5.1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế về kết quả kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 8 thì kết quả kinh doanh gồm kết
quả từ hoạt động thông thường và kết quả từ hoạt động bất thường.
Một số điểm khác biệt: IAS 8 có nội dung mang tính hướng dẫn nghiệp
vụ và mang tính tổng quát. Theo kế toán Việt Nam thì chi tiêu xác định kết
quả kinh doanh được quy định rõ ràng chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh
trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.5.2 Kinh nghiệm một số nước về kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh
1.5.2.1 Kinh nghiệm một số nước về kế toán chi phí
a. Theo kế toán Mỹ.
- Kế toán quản trị chi phí tổ chức chung với kế toán tài chính.
- Nội dung của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin cho việc
kiểm tra, kiểm soát chi phí phục vụ cho việc lập các báo cáo cho việc điều
hành hoạt động phân tích số liệu để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho việc quản
lý và kiểm soát chi phí.
viii
b. Theo kế toán Pháp.
- Hệ thống kế toán Pháp bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị:
1.5.2.2 Kinh nghiệm một số nước về kế toán doanh thu
a. Theo kế toán Mỹ.
- Doanh thu là dòng tiền vào hay sự tăng lên của các loại vốn hay sự giải
quyết các khoản nợ hoặc cả hai từ việc giao hàng, sản xuất, cung cấp dịch vụ hay
những hoạt động khác, tạo nên những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp.
Ưu điểm: đáp ứng tốt thực tế đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế về
doanh thu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong công tác hạch
toán.Thông tin được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh rõ ràng, dễ
đọc và dễ sử dụng.
Nhược điểm: Không đáp ứng được nguyên tắc “Phù hợp” và “Dồn tích”
của kế toán. Chiết khấu thanh toán được ghi giảm trừ doanh thu bán hàng
không hợp lý và không đúng với bản chất của nghiệp vụ.
b. Theo kế toán Pháp.
Giá bán hàng hoá dùng hạch toán là giá thực tế, không gồm các khoản
giảm giá, hồi khấu. Khoản chiết khấu này được hạch toán vào chi phí tài chính.
Ưu điểm: Được quy định rất chặt chẽ cụ thể, tạo ra tính thống nhất vì
vậy số liệu trên báo cáo đảm bảo tính so sánh giữa các kỳ và các doanh
nghiệp với nhau.
Nhược điểm: Hạn chế khả năng chủ động của kế toán; Giảm giá thể hiện
lỗi chủ quan của doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp đồng đã ký kết;
không tổ chức tài khoản riêng để theo dõi hàng bán bị trả lại
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn hà nội
2.1 . Tổng quan chung về các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng
trên địa bàn Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Năm 1998 Công ty TNHH Newtoyo Pulppy Việt Nam được đầu tư bởi
công ty Benline Investement Limited (Hồng Kông).
- Vào ngày 18 tháng 10 năm 1999 công ty bắt đầu sản xuất thử.
ix
- Vào đầu năm 2000, những sản phẩm đầu tiên mang nhãn hiệu Pulppy,
May và An An đã lần lượt ra đời.
- Năm 2001, nhà sản xuất giấy tiêu dùng Pulppy Newtoyo Việt Nam đã
thành lập 10 nhà phân phối giấy tiêu dùng trong đó có: Nhà phân phối Công
ty TNHH An Vượng, Công ty TNHH Tân Đại Phú, đây là hai nhà phân phối
lớn thuộc khu vực phía Bắc nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của các
doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Hoạt động chung của nhà phân phối:
+ Mua hàng duy nhất từ một nơi sản xuất là Công ty TNHH Newtoyo
Pulppy Việt Nam (không được mua hàng cùng loại của đối thủ cạnh tranh)
+ Bán hàng theo sự phân công khu vực của Công ty TNHH Newtoyo
Pulppy Việt Nam
+ Hưởng các chính sách chiết khấu, lương thưởng từ nhà cung cấp.
Nhà cung cấp là Công ty TNHH Newtoyo Pulppy Việt Nam sẽ thông
qua đại diện của mình là Giám sát bán hàng làm việc với nhà phân phối,
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán.
- Công ty TNHH An Vượng có kế toán kho trong bộ máy kế toán. Sử
dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
- Công ty TNHH Tân Đại Phú không có kế toán kho riêng, sử dụng hình
thức kế toán “ Nhật ký chung”
Các chứng từ kế toán, các bảng kê, hệ thống sổ kế toán và tài khoản theo
chế độ kế toán trong quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng BTC
2.2. Thực trạng kế toán chi phí tại các doanh nghiệp phân phối giấy
tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
2.2.1. Đặc điểm chi phí tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu
dùng trên địa bàn Hà Nội.
- Giá vốn hàng bán: chiếm tỷ trọng lớn và chiếm tỷ lệ % cố định so với
giá bán ra hoặc là bằng giá bán ra.
- Chi phí bán hàng: Gồm chi phí xăng xe cho nhân viên bán hàng, xăng
xe ôtô trở hàng, lương nhân viên bán hàng, chi phí chiết khấu hàng bán
cho khách hàng.
x
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết theo từng khoản
mục và chiếm một tỷ trọng khá lớn trong chi phí kinh doanh. Chi phí
này thường tăng lên hàng năm do tác động của trượt giá như giá xăng
dầu, lương nhân viên, khấu hao tài sản cố định
- Chi phí tài chính chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí, đây chỉ là
tiền lãi ngân hàng.
- Chi phí khác: Rất ít phát sinh
2.2.2. Kế toán chi phí tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng
trên địa bàn Hà Nội.
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được xác định theo giá thực tế nhập kho và được tính
theo phương pháp nhập trước xuất trước
* Chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632
* Sổ sách kế toán: sổ chi tiết hàng hoá và sổ cái TK 632
* Quy trình hạch toán.
Từ phiếu xuất kho chuyển cho kế toán chi tiết ghi sổ chi tiết tài khoản
hàng hoá
Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào toàn bộ phiếu xuất kho trong kỳ
định khoản Nợ TK 632, Có TK156 trên chứng từ ghi sổ, và được theo dõi
tổng hợp trên sổ cái TK 632
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng.
Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng cho
thấy, Công ty TNHH An Vượng không theo dõi riêng chi phí bán hàng, tại
Công ty TNHH Tân Đại Phú cho thấy chi phí bán hàng phát sinh bao gồm: Chi
phí lương cho nhân viên bán hàng; Chi phí xăng xe 02 xe ôtô giao hàng; Chi phí
bốc vác tại kho; Chi phí hàng khuyến mại; Khấu hao 02 xe ôtô giao hàng.
* Chứng từ kế toán: Bảng lương, phiếu xuất kho, chi phí xăng xe dựa
vào hoá đơn tài chính GTGT
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 và không mở theo tài khoản chi tiết
xi
* Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết TK 641 và được theo dõi tổng hợp trên sổ
cái TK 641
* Quy trình hạch toán.
Chi phí bán hàng được ghi nhận khi kế toán nhận được hoá đơn, chứng
từ được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK 641 (phụ lục 04)
Sau khi chi phí bán hàng được kế toán chi tiết vào sổ chi tiết TK 641
theo dõi thì chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán tổng hạch toán tổng hợp trên
sổ cái TK 641- Nợ TK 641, có TK tương ứng. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi
phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp qua các doanh nghiệp được khảo sát bao
gồm: Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên; Chi phí thuê
văn phòng, kho hàng; Chi phí tiền cho đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao
đồ dùng văn phòng; Chi phí các dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại
* Chứng từ kế toán: Bảng lương, chi phí thuê văn phòng, kho hàng, dịch vụ
mua ngoài dựa vào hóa đơn tài chính..
* Tài khoản sử dụng: Chi phí quản lý được hạch toán vào tài khoản 642 và
được chi tiết theo từng yếu tố chi phí.
* Sổ sách kế toán: Chi phí quản lý doanh nghiệp đều được theo dõi trên sổ chi
tiết TK 642 và được theo dõi tổng hợp trên sổ cái TK 642
* Quy trình hạch toán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp sau khi được kế toán chi tiết vào sổ chi tiết
TK 642 theo dõi thì chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán tổng hạch toán tổng
hợp trên sổ cái TK 642- Nợ TK 642, có TK tương ứng.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.4. Kế toán chi phí tài chính.
Chi phí tài chính trong các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên
địa bàn Hà