Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là 2010-2014, chúng ta đã chứng kiến hiện
tượng phá sản của rất nhiều DN, theo thống kê của cơ quan Nhà nước thì trong năm
2012 đã có hơn 54.000 DN giải thể hoặc ngừng hoạt động. Nguyên nhân của hiện
tượng này có thể kể đến như: kinh doanh thua lỗ do tiêu thụ kém mà chi phí hoạt động
thì nhiều, thiếu vốn, Thực tế tại các DN xây lắp hiện nay, việc quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều điểm bất cập cần phải khắc phục. Vì vậy,để
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi
nhuận của các DN đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Kỹ thuật nền
móng và Công trình ngầm FECON”
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP kỹ thuật nền móng và công trình ngầm Fecon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là 2010-2014, chúng ta đã chứng kiến hiện
tượng phá sản của rất nhiều DN, theo thống kê của cơ quan Nhà nước thì trong năm
2012 đã có hơn 54.000 DN giải thể hoặc ngừng hoạt động. Nguyên nhân của hiện
tượng này có thể kể đến như: kinh doanh thua lỗ do tiêu thụ kém mà chi phí hoạt động
thì nhiều, thiếu vốn, Thực tế tại các DN xây lắp hiện nay, việc quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều điểm bất cập cần phải khắc phục. Vì vậy,để
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi
nhuận của các DN đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Kỹ thuật nền
móng và Công trình ngầm FECON”.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Năm 2011, tác giả Đỗ Mai Anh nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP phát triển công trình và
ứng dụng Bắc Hà”.
Năm 2012, tác giả Lê Quỳnh Liên nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán cho
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP TASCO”.
Năm 2013, tác giả Lê Hồng Quyên nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP xây dựng công nghiệp Hà Nội”.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu thực tế, đi sâu vào
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Kỹ thuật
nền móng và Công trình ngầm FECON, từ đó đưa ra các thảo luận chủ yếu nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các DN xây lắp có
những nội dung gì?
Câu 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON?
Câu 3: Những vấn đề còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON?
Câu 4: Những giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Kỹ thuật
nền móng và Công trình ngầm FECON (công ty mẹ) quý I/2015.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Luận văn khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề chung về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Kỹ thuật nền
móng và Công trình ngầm FECON.
- Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.
1.8. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong DNkinh doanh xây lắp.
Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và
Công trình ngầm FECON.
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP
2.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản có ảnh hƣởng đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DN
- Sản phẩm có tính chất đơn chiếc
- Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán
- Thực hiện tại một địa điểm cố định, nơi sản xuất là nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn bởi thời tiết, môi trường,...
- Việc xử lý nền móng cho biết các số liệu về đất nền và kết cấu công trình.
2.2. Nội dung chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất của DN theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của DN theo mục đích, công dụng của chi phí
CPNVLTT, NCTT, CP sử dụng máy thi công, CPSXC, CPBH, CPQLDN
2.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong DN
2.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong DN
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong DN
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Theo phạm vi phát sinh chi phí: giá sản xuất và giá thành tiêu thụ
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ (đã trừ các khoản
thu hồi, ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp dƣới góc
độ kế toán tài chính
2.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong DN xử lý nền móng là công trình,
hạng mục công trình, đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc.
Đối tượng tính giá thành thường là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hay khối lượng xử lý nền móng hoàn thành.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất trong DN xây lắp
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán sử dụng TK 621, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” và được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình, tổ đội,
2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2.
2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2
2.3.2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
Thiệt hại phá đi làm lại
Thiệt hại ngừng sản xuất
2.3.2.6. Chi phí bảo hành công trình
Kế toán sử dụng TK 3522 “Dự phòng bảo hành công trình xây dựng”
2.3.2.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí xử lý nền móng, kế toán sử dụng tài khoản TK 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”, mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo
từng công trình, từng hạng mục công trình.
2.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong DN
Đánh giá sản phẩm xử lý nền móng dở dang theo chi phí thực tế phát sinh:
Tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công công trình, hạng mục công trình cho
đến thời điểm tính toán xác định.
Đánh giá sản phẩm xử lý nền móng dở dang theo giá trị dự toán
Giá trị sản phẩm dở dang tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí
thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn
dở dang theo giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình.
2.2.4. Nội dung tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành theo định mức
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều
kiện khoán
- Khoán gọn công trình
- Khoán theo từng khoản mục chi phí
Phù hợp với tinh thần của chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” và
các chuẩn mực khác trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dƣới góc độ kế
toán quản trị
2.4.1. Nội dung của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động thì chi phí được phân thành: chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động. Chi phí được
chia thành: Chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định của nhà quản lý: Chi phí trực
tiếp và gián tiếp; chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được; chi phí chênh lệch,
chi phí cơ hội,...
2.4.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành sản xuất bộ phận, giá thành có phân
bổ hợp lý định phí sản xuất, giá thành toàn bộ theo biến phí.
2.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán
Định mức chi phí là chi phí đơn vị ước tính được sử dụng làm tiêu chuẩn cho việc
thực hiện các yếu tố chi phí. Định mức chi phí là cơ sở để lập dự toán chi phí sản
xuất.
Dự toán gồm: Tổng dự toán công trình, Dự toán xây lắp hạng mục công trình, Giá
thành sản phẩm xây lắp.
2.4.3. Hoạt động của trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp thường là các tổ, đội thi công.
Đầu vào của trung tâm chi phí là các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất. Đầu ra của
trung tâm chi phí là các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất như số lượng và chất lượng
sản phẩm, chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.4.4. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Mối quan hệ này thể hiện qua các nội dung: số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm
phí, cơ cấu chi phí, lợi nhuận góp, lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm, tỷ lệ lợi nhuận góp,
đòn bẩy kinh doanh, điểm hòa vốn.
2.4.5. Thu thập thông tin chi phí phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
xây lắp
- Thu thập thông tin hiện tại của kế toán quản trị
- Thu thập thông tin tương lai cho nhà quản trị
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KỸ
THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON
3.1. Đặc điểm chung của công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình
ngầm FECON ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Kỹ thuật nền móng
và Công trình ngầm FECON
3.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và công tác quản lý kinh doanh của công
ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON
3.1.2.1 Đặc điểm qui trình thi công
Công tác chuẩn bị
Công tác vận chuyển cọc tới công trình
Huy động và lắp dựng máy ép Robot
Công tác trắc đạt thi công cọc
Công tác thi công cọc
Biện pháp xử lý trong quá trình thi công
3.1.2.2 Đặc điểm bộ máy quản lý củaDN
Gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, các Phó tổng
Giám đốc, Giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chuyên môn.
3.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại FECON
Kế toán công nợ và tổng hợp, Kế toán ngân hàng, Kế toán tiền lương, Kế toán
tiền mặt và nội bộ, Kế toán thuế, Kế toán chi phí, Thủ quỹ, Kế toán đội thi công
3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON dƣới góc độ
kế toán tài chính
3.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xử lý nền móng
Theo mục đích, công dụng của chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
DN đang sử dụng các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành quyết toán và
giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ.
3.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công
trình, từng đơn đặt hàng (hợp đồng)
Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ sử dụng tại FECON đều phù hợp với
thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản tập hợp chi phí sản xuất: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154
Hệ thống sổ kế toán: Sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Sổ chi tiết như sau: sổ chi tiết vật tư, bảng kê chi tiết vật tư, sổ chi tiết TK 621,
TK 622, TK 627, TK 154, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng thanh
toán lương, bảng phân bổ tiền lương, và BHXH, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,
Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Định kì 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng và kết thúc năm tài chính tổng hợp chi phí sản xuất để lập báo cáo CPSX.
3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại FECON
3.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi xuất kho vật tư, kế toán căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư được duyệt
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp sẽ viết phiếu xuất kho để giao cho người nhận. Trường hợp
các DN khoán gọn cho từng đội thi công thì các đội này được tạm ứng tiền đi thi công
và có trách nhiệm tự lo mua vật tư, hàng hóa,
3.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lương công nhân trực tiếp được thanh toán bằng tiền tạm ứng của công trình
và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Thêm vào đó, DN có tiến hành trích
trước lương nghỉ phép của nhân viên trực tiếp sản xuất.
3.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, cũng không tiến hành mở
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Các chi phí liên quan đến chi phí máy thi
công, kế toán tập hợp vào các TK 621, TK 622, TK 627.
3.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
thi công, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
và các khoản chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động chung của đội.
3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ, các
chi phí được kế toán chuyển và tập hợp vào sổ cái TK 154 và chi tiết cho các công
trình, hạng mục công trình.
3.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi phí dở dang
thực tế cuối kì
=
Chi phí dở dang
thực tế đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh
thực tế trong kỳ
*
Chi phí dở dang
theo dự toán Chi phí hoàn
thành theo dự toán
+
Chi phí dở dang
theo dự toán
3.2.6. Tính giá thành sản phẩm tại FECON
3.2.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành.
3.2.6.2. Phương pháp tính giá thành xây lắp tại FECON
DN áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp.
3.3. Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại FECON
3.3.1. Phân loại chi phí
- Chi phí trong sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất
3.3.2. Hệ thống định mức chi phí
Dựa trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật của Bộ xây dựng.
3.3.3. Hệ thống dự toán và báo cáo kế toán quản trị:
Hiện nay, ở các công trình lớn hầu như đã có bảng dự toán.
3.3.4. Hoạt động của trung tâm chi phí:
Tại công ty FECON, mỗi trung tâm chi phí tương ứng với một đội thi công
CHƢƠNG IV: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KỸ
THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON
4.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại FECON
4.1.1. Ưu điểm
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định hiện hành.
Về phân loại chi phí sản xuất, công ty đã thực hiện đầy đủ việc phân loại chi
phí theo nội dung và công dụng của chi phí
Về bộ máy kế toán, với cách tổ chức theo mô hình tập trung nửa phân tán, bộ
máy kế toán đã phần nào đáp ứng được yêu cầu công việc.
Về chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định của Bộ tài chính ban hành.
Về hệ thống sổ sách, DN sử dụng hình thức sổ nhật ký chung.
Về cung ứng và bảo quản vật tư, áp dụng phương thức khoán
Về kế toán tiền lương, việc theo dõi tiền lương tại DN khá chặt chẽ
Về kế toán chi phí sản xuất, cách hạch toán chi phí theo khoản mục rõ ràng
4.1.2. Hạn chế
4.1.2.1. Hạn chế dưới góc độ kế toán tài chính
Về luân chuyển chứng từ:chậm thường dồn vào cuối tháng, cuối quý
Về hạch toán chi phí: Quá trình thi công có sự hỏng hóc, thiệt hại, phá đi làm
lại nhưng không tiến hành hạch toán khoản mục chi phí sản phẩm hỏng. Không sử
dụng TK 623. Phân bổ CPSXC vào các công trình tùy hứng.
4.1.2.2. Hạn chế về kế toán quản trị
Về phân loại chi phí trong DN:
Tương tự như cách phân loại khoản mục chi phí trong kế toán tài chính
Về hệ thống tài khoản kế toán:
DN mới chỉ dừng lại ở việc ghi chi tiết tập hợp số liệu thông tin về quá trình
thực hiện và phục vụ cho việc theo dõi chi phí giá thành theo từng công trình chứ
chưa phục vụ hữu ích cho công tác phân tích đánh giá trong kế toán quản trị.
Về hệ thống chứng từ: Cần xây dựng hệ thống mẫu chứng từ kế toán phục vụ
riêng cho các nhà quản trị.
Hệ thống dự toán và báo cáo kế toán quản trị: Công trình lớn đều có bảng dự
toán, tuy nhiên chưa chi tiết thành từng nội dung công việc cụ thể, từng khoản mục
chi phí.
Hoạt động của trung tâm chi phí: Chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, giám sát các
hoạt động mua nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung và kiểm soát các
khoản mục và yếu tố chi phí phát sinh theo định mức chi phí và dự toán đã xây dựng.
4.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại FECON
4.3. Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm
FECON
4.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON dưới góc
độ kế toán tài chính
4.3.1.1. Về tình hình luân chuyển chứng từ
Nên rút ngắn thời gian gửi chứng từ kế toán về công ty xuống định kỳ 10,15
ngày.Công tác kiểm tra chứng từ kế toán phải rất chặt chẽ và cần thiết.
4.3.1.2. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trong khâu thu mua:
+ Nếu công trình ở xa nơi thu mua
+ Nếu công trình ở gần nơi thu mua
- Trong khâu dự trữ và bảo quản đầy đủ
4.3.1.3. Về chi phí nhân công trực tiếp
Tăng cường theo dõi và chỉ đạo sát sao công tác thuê lao động ngoài.
4.3.1.4. Về chi phí sử dụng máy thi công
Phản ánh vào chi phí sử dụng máy thi công toàn bộ các chi phí liên quan tới sử
dụng, vận hành máy thi công.
4.3.1.5. Về chi phí sản xuất chung
4.3.1.6. Về kế toán giá thành
Hoàn thiện kế toán sản phẩm hỏng
Hoàn thiện kế toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất:
Hoàn thiện tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm xử lý nền móng
4.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
FECON dưới góc độ kế toán quản trị
Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán.
Hoàn thiện hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán chi tiết.
Về tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Các báo cáo chi phí:
Hoàn thiện tổ chức nhận diện chi phí, phân loại chi phí sản xuất trong công ty
Hoàn thiện việc ứng dụng mối quan hệ chi phí- khối lượng – lợi nhuận
Công tác đấu thầu:
Hoàn thiện việc lập dự toán chi phí sản xuất:
4.4. Điều kiện thực hiện các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại FECON