Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay ở Việt Nam đã tạo ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho nền kinh tế, nhất là đối với các doanh
nghiệp. Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua đã có
nhiều sự biến đổi tích cực trong việc áp dụng và thực hiện đúng các chế độ, chuẩn mực
kế toán nhưng mới chỉ dừng lại ở công tác kế toán tài chính và còn nhiều mặt hạn chế
trong công tác kế toán quản trị. Chính vì những lý do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp mà
yêu cầu phải hoàn thiện cả về lý luận để làm cơ sở cho các hoạt động thực tiễn.
Đối với Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng, nhận thức được tầm
quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã tăng
cường thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn bộc lộ nhiều mặt chưa hợp lý cần được bổ
sung và hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và điều kiện cụ thể tại
Công ty hiện nay từ đó giúp Công ty vững bước trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng”
10 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay ở Việt Nam đã tạo ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho nền kinh tế, nhất là đối với các doanh
nghiệp. Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua đã có
nhiều sự biến đổi tích cực trong việc áp dụng và thực hiện đúng các chế độ, chuẩn mực
kế toán nhưng mới chỉ dừng lại ở công tác kế toán tài chính và còn nhiều mặt hạn chế
trong công tác kế toán quản trị. Chính vì những lý do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp mà
yêu cầu phải hoàn thiện cả về lý luận để làm cơ sở cho các hoạt động thực tiễn.
Đối với Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng, nhận thức được tầm
quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã tăng
cường thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn bộc lộ nhiều mặt chưa hợp lý cần được bổ
sung và hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và điều kiện cụ thể tại
Công ty hiện nay từ đó giúp Công ty vững bước trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng”
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo. Luận văn
được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
Luận văn đi sâu nghiên cứu lý luận cơ bản về chi phí, giá thành, boa gồm các
khái niệm, phân loại, xác định đối tượng của chi phí – giá thành, kỳ tính, phương pháp
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, hệ thống các chứng từ tài khoản, hình thức
tổ chức sổ kế toán từ đó đưa ra các phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí, giá thành.
ii
Luận văn cũng nghiên cứu việc lập các định mức chi phí, làm cơ sở cho việc lập
dự toán chi phí sản xuất, đưa ra lý thuyết về phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối
lượng và lợi nhuận theo kế toán quản trị.
Luận văn tìm hiểu, nghiên cứu cách kế toán chi phí của các nước Pháp, Mỹ và
đưa ra những nhận định về sự vận dụng kinh nghiệm của các nước trong các doanh
nghiệp của Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY QUANG ĐIỆN – ĐIỆN TỬ BỘ QUỐC
PHÒNG
2.1. Tổng quan về Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc
phòng
Giới thiệu chung về quá trình từ khi thành lập và trong suốt quá trình phát triển
của mình doanh nghiệp ngày càng khẳng định được vị trí trong thị trường hàng dân
dụng Việt Nam.
2.1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc
phòng
Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty, bộ máy được tổ chức theo mô hình
trực tuyến tham mưu với các phòng ban nhằm phục vụ cho quản lý sản xuất của Công
ty đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Quang điện – Điện
tử Bộ Quốc phòng.
Tìm hiểu về quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty trong đó đi sâu vào quy
trình sản xuất quạt đây là sản phẩm chủ yếu của Công ty. Từ đó biết được đặc điểm sản
phẩm và tính chất phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc
phòng.
iii
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, điều kiện và trình độ quản
lý, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo đó, Công
ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tập trung tại Xí nghiệp 91, còn xí nghiệp 23 không
thực hiện tổ chức kế toán riêng.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc
phòng.
Khái quát về cách tổ chức và các chế độ kế toán hiện hành đang được áp dụng
tại Công ty. Từ đó, có được thông tin một cách tổng quát về cách tính và tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng.
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí
Chi phí của Công ty cũng được tập hợp theo từng phân xưởng và từng chủng
loại sản phẩm. Chi phí sản xuất được phân loại theo các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
2.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty là theo từng sản phẩm ở từng
phân xưởng sản xuất.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty được tiến hành theo phương pháp trực
tiếp và phân bổ gián tiếp.
2.2.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối tháng trên cơ sở các chứng từ gốc như: PXK, phiếu chi kế toán tập hợp
số liệu ghi vào Bảng kê số 4 dòng TK 621, tương ứng cột TK liên quan. Đồng thời, số
iv
liệu trên Bảng kê số 4, Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là căn cứ để
kế toán ghi vào NKCT số 7 – dòng Nợ TK 621, cột Có TK liên quan.
Căn cứ vào số liệu ở cột TK 621 và dòng tổng trên NKCT số 7, kế toán ghi vào
sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh bên Có, số liệu chi tiết phát
sinh bên Nợ lấy từ các NKCT liên quan.
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tiền lương lập bảng tổng hợp
tiền lương, bảng thanh toán tiền lương. Đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán kế toán
tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương, tập hợp số liệu để phản ánh khoản mục chi phí
cụ thể đối với từng đối tượng và được ghi vào Bảng kê số 04, NKCT số 07, Sổ cái TK
622.
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng phân bổ0, kế toán tiến hành lập bảng
tổng hợp chi phí sản xuất chung. Số liệu trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
được phản ánh vào các sổ tổng hợp như Bảng kê số 04, Nhật ký chứng từ số 07, Sổ cái
TK154, TK627.
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tổng hợp và kết chuyển chi phí sản xuất sang TK154, căn cứ vào Bảng phân bổ
số 01: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ số 02 – Bảng phân bổ nguyên
vật liệu, CCDC và các Bảng kê và NKCT có liên quan như NKCT số 01, số 02, số 05,
số 06 để phản ánh vào Bảng kê số 04, NKCT số 07, Sổ cái TK154. Từ số liệu đã được
phản ánh ta xác định được toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của từng đối
tượng. Số liệu này là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành
Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, đơn vị tính
giá thành là cái. Kỳ tính giá thành ở Công ty được xác định là một tháng.
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành
v
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng
loại sản phẩm: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng loại sản
phẩm ở từng phân xưởng, trị giá làm dở cuối kỳ, đầu kỳ để tính giá thành sản phẩm.
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng
2.3.1. Kết quả đạt được
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, bố trí phân công
công việc cụ thể, rõ ràng, đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong Công ty.
Về hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán
NKCT, nó phản ánh một cách toàn diện các mặt của chi phí sản xuất, giảm bớt khối
lượng ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời.
Về phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công ty đã ra
sức tăng cường thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty vẫn còn
một số tồn tại cần được hoàn thiện.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu
tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty điều đó
là chưa phù hợp.
Về việc sử dụng tài khoản: Tại Công ty việc sử dụng tài khoản còn mang tính
chủ quan, đơn giản và chưa hợp lý. Cụ thể như TK 627 không được chi tiết theo từng
loại chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên phân xưởng Cách hạch toán này
tuy đơn giản cho công tác kế toán nhưng lại không tách bạch được các loại chi phí khác
nhau về đặc điểm, tính chất của chi phí.
Về việc hạch toán chi phí CCDC: Tại Công ty, tất cả các CCDC khi xuất dùng
đều phân bổ tất vào chi phí sản xuất không kể giá trị của chúng là nhỏ hay lớn. Điều
này gây ra sự thiếu chính xác, tạo nên sự sai lệch về giá thành giữa các kỳ kế toán.
vi
Về nội dung kết cấu Bảng phân bổ 2 – Bảng phân bổ NVL, CCDC: Số liệu
trong bảng phân bổ này chỉ mới là số liệu tổng hợp.
Về tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí sản xuất
chung được tập hợp cho tất cả các phân xưởng ở cả 2 xí nghiệp, sau đó mới tiến hành
phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các sản phẩm đó,
điều này là chưa hợp lý.
Về khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ: TSCĐ không được quản lý,
theo dõi theo từng phân xưởng sản xuất. Vì vậy, sẽ không phản ánh được chính xác
khoản mục chi phí này trong giá thành sản phẩm ở các phân xưởng.
Về hệ thống sổ sách kế toán: Bảng kê số 4 mới chỉ thể hiện số liệu tổng hợp,
chưa được chi tiết cho từng phân xưởng, từng sản phẩm. Các sổ chi tiết TK 621, TK
627 đang sử dụng cũng chưa được chi tiết như tên gọi thực tế của chi phí phát sinh.
Về việc ứng dụng máy vi tính cho công tác kế toán: Tại Công ty mọi việc thống
kê kế toán đều được thực hiện một cách thủ công.
Về báo cáo kế toán quản trị phục vụ trong quản lý CPSX và tính giá thành:
Công ty vẫn chưa chú trọng vào việc lập báo cáo quản trị để đáp ứng nhu cầu quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp, tiết kiệm chi phí.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY QUANG
ĐIỆN – ĐIỆN TỬ BỘ QUỐC PHÒNG
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng
3.2.2. Các nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.3. Các yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
vii
3.3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc phòng
3.3.1. Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hoàn thiện những nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn chưa
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế toán tài
chính, đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp cho đối tượng quan tâm hoàn
toàn chính xác và trung thực.
3.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
toán tài chính
3.3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Do đó, toàn Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại Xí nghiệp 91, còn tại Xí nghiệp
23 không tổ chức kế toán riêng. Nhằm giúp cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn,
theo em, Công ty nên tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán.
3.3.2.2. Hoàn thiện về sổ sách kế toán
Hoàn thiện về kết cấu Bảng phân bổ số 2 – Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
CCDC
Hoàn thiện về kết cấu Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Hoàn thiện về việc ghi chép sổ kế toán chi tiết TK621.
3.3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng sản xuất để
tiện cho việc tính giá thành sản phẩm ở từng phân xưởng được chính xác, đồng thời sẽ
đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng được phản ánh
đúng, cho thấy được hiệu quả của chi phí bỏ ra.
3.3.2.4. Hoàn thiện kế toán công cụ dụng cụ
viii
Việc hạch toán công cụ dụng cụ hiện nay của Công ty được thực hiện theo
phương pháp phân bổ một lần.Công ty nên áp dụng phương pháp phân bổ nhiều lần đối
với công cụ dụng cụ có giá trị lớn.
3.3.4. Xây dựng mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm
tăng cường quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
3.3.4.1. Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán quản trị.
Thông tin kế toán quản trị đang dần trở nên rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp trong thời đại ngày nay. Để thực hiện được điều đó, theo em doanh nghiệp cũng
cần chú trong những vấn đề sau:
Thứ nhất: Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động, có chính sách
đãi ngộ thỏa đáng.
Thứ hai: Biết đánh giá đúng đắn năng lực thực sự của người lao động để có
những hướng công việc phù hợp với từng người, có khả năng thăng tiến về nghề
nghiệp và vị trí công tác.
Thứ ba: Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động.
3.3.4.2. Hoàn thiện về báo cáo quản trị và sổ kế toán quản trị.
Về báo cáo quản trị: Đối với phần hành kế toán chi phí và giá thành sản phẩm,
Công ty cần lập báo cáo chi phí theo từng nội dung kinh tế, theo từng bộ phận, từng đối
tượng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục.
Về sổ kế toán quản trị: Công ty cần mở các sổ chi tiết theo đối tượng cần chi
tiết. Ví dụ, sổ chi tiết chi phí cho từng đối tượng là từng sản phẩm ở từng phân xưởng
sản xuất.
3.3.4.3. Phân loại chi phí nhằm cung cấp thông tin quản trị doanh nghiệp.
Chi phí trong doanh nghiệp có thể được phân thành:
- Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp
- Chi phí biến đổi (biến phí), chi phí cố định (định phí).
ix
Theo cách phân loại này nhà quản trị có thể biết được thông tin về mức độ tăng
giảm và biến động của từng yếu tố chi phí, từ đó biết được về mức độ hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.3.4.4. Xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên kỹ thuật am hiểu về kỹ thuật công nghệ
phối hợp với đội ngũ nhân viên kế toán chi phí giá thành có trình độ thực hiện.
3.3.4.5. Xây dựng hệ thống thông tin và xử lý thông tin chi phí – giá thành cho việc ra
quyết định của nhả quản lý.
Thứ nhất: Phân tích tuần tự các phương án kinh doanh cả về mặt lượng và mặt
chất. Trong đó xác định đầy đủ chi phí cơ hội của từng phương án.
Thứ hai: So sánh các kết quả đã phân tích để đưa ra phương án tối ưu.
Để có được thông tin phân tích trong quá trình lựa chọn các phương án, doanh
nghiệp phải lập báo cáo kết quả họat động kinh doanh theo các sắp xếp chi phí thành
biến phí và định phí.
3.4. Những điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp.
3.4.1. Về phía Nhà nước.
Xây dựng hệ thống kế toán quản trị doanh nghiệp và hướng dẫn việc vận dụng
trong từng ngành, từng lĩnh vực . Nhà nước phải làm cho doanh nghiệp thấy được tầm
quan trọng của kế toán quản trị đặc biệt là kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phấm trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4.2. Về phía Công ty.
Cần nắm vững các chế độ, chính sách kế toán tài chính hiện hành để vận dụng.
Đảm bảo công tác kế toán tại đơn vị theo đúng quy trình và nguyên tắc của chế độ tài
chính. Thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị chi phí – giá thành đối
với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của kế toán tài chính
nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng càng tỏ rõ tầm
x
quan trọng, thiết yếu của nó đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
Luận văn này là xuất phát từ sự nghiên cứu, vận dụng lý luận và thực tiễn công việc, đã
đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Trong chương 1 luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính, kế toán
quản trị, một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới và vận dụng kinh nghiệm đó
vào trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam.
Trong chương 2 luận văn đã nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quang điện – Điện tử, từ đó đưa ra
những nhận xét về những mặt đã đạt được và cả những hạn chế. Chỉ ra nguyên nhân
của tồn tại để có hướng giải quyết.
Trong chương 3 luận văn đã đặt ra tính cấp thiết cần phải hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cũng như phương hướng và giải
pháp để hoàn thiện đồng thời đưa ra những điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp
đó.
Do sự hạn chế về nhận thức cũng như kinh nghiệm của bản thân. Mặc dù tác giả
cũng đã tập trung nghiên cứu trong một thời gian khá dài, nghiêm túc nhưng Luận văn
cũng không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS Trần Văn
Thuận và các CBCNV phòng kế toán tài chính Công ty Quang điện – Điện tử Bộ Quốc
phòng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
Luận văn.