Trong các ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện kế toán nói chung và hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách
quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường” được lựa
chọn với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty, qua đó có thể phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác này
và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm và năng lực quản trị doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển ngành Nước và Môi trường.
Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận
11 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong các ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện kế toán nói chung và hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách
quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường” được lựa
chọn với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty, qua đó có thể phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác này
và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm và năng lực quản trị doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển ngành Nước và Môi trường.
Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận
ii
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm là các công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô và giá trị lớn và
được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi
công và quyết toán công trình hoàn thành. Sản phẩm xây lắp thường có thời gian thi công
kéo dài, chịu ảnh hưởng nhiều bởi các điều kiện tự nhiên. Những đặc điểm về kinh tế, kỹ
thuật riêng biệt của sản phẩm xây lắp chi phối rất nhiều đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp xây lắp cần tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao
cho hợp lý phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Các cách phân loại chi phí sản xuất như sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tượng chịu chi phí
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra tính cho một khối lượng
sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.
Các cách phân loại giá thành sản phẩm như sau:
- Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
iii
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi và chi phí cấu thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí như phân xưởng sản xuất, giai đoạn công
nghệ, toàn bộ quy trình sản xuất hoặc đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, đơn đặt
hàng, công trình, hạng mục công trình
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là các
giai đoạn của hạng mục công trình có dự toán riêng.Việc xác định đúng đối tượng tính
giá thành là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Đưa ra hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là pháp tập hợp chi phí trực
tiếp và phương pháp tập hợp phân bổ gián tiếp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính
Trình bày những nội dung về kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính bao gồm: kế toán chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh
nghiệp, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụsử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp và tạo nên thực thể của sản phẩm xây lắp.Tài
khoản sử dụng: TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí cho lao động tham gia trực tiếp
vào quá trình xây dựng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu, thu dọn công trường không phân
biệt công nhân thuộc biên chế doanh nghiệp hay công nhân thuê ngoài. Tài khoản sử
dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
iv
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhiên liệu, khấu hao
máy, chi phí nhân công vận hành máy và các chi phí khác có liên quan đến việc sử
dụng máy.Tài khoản sử dụng: TK623- Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây dựng ở công trường. Bao
gồm chi phí nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân, chi phí
vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền khác phục vụ cho xây dựng. Tài khoản sử dụng: TK627- Chi phí sản
xuất chung.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được
thực hiện vào cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành dựa trên các khoản chi phí đã tập
hợp được cho từng công trình hoặc hạng mục công trình. Tổng hợp chi phí sản xuất
xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng và những chi
phí không thể tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng thì phải phân bổ các chi phí này
cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Trong ngành xây dựng cơ bản thường
phân bổ thực hiện phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Tài
khoản sử dụng: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là yếu tố quan trọng
quyết định tính trung thực, hợp lý của việc tính giá của sản phẩm sản xuất trong kỳ và
từ đó xác định được chính xác lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Nó mang
tính thuần túy kỹ thuật, tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong các
doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là hạng mục công trình, toàn bộ
các công trình hoặc hối lượng xây lắp hoàn thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá sau:
v
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
- Phương pháp tính giá thành theo định mức
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp dưới góc độ kế toán quản trị
Dưới góc độ kế toán quản trị, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bao gồm lập dự toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và xây dựng các
báo cáo phân tích nhằm ra quyết định.
Dự toán chi phí sản xuất được lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và sản
xuất trong kỳ. Bao gồm dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân
công trực tiếp, dự toán chi phí máy thi công và dự toán chi phí sản xuất chung.
Để xác định giá phí cho sản phẩm sản xuất, kế toán cần đo lường chi phí sau đó
phân chia cho từng đơn vị sản xuất. Có nhiều phương pháp để đo lường chi phí cũng
như phân chia chi phí cho từng đơn vị sản xuất. Kế toán quản trị chi phí truyền thống
có ba phương pháp để đo lường chi phí cho sản phẩm sản xuất là phương pháp chi phí
thực tế, phương pháp chi phí thông thường và phương pháp chi phí tiêu chuẩn.
Báo cáo quản trị thường được soạn thảo linh hoạt tùy theo yêu cầu sử dụng
thông tin của nhà quản trị. Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn
hơn kỳ báo cáo của kế toán tài chính và thường gắn với một mặt hoạt động để đưa ra
một quyết định cụ thể. Luận văn đưa ra một số báo cáo có tính chất điển hình, phản ánh
nội dung cơ bản nhằm đạt được mục đích ra quyết định quản trị chi phí: Báo cáo chi
phí sản xuất, báo cáo giá thành sản phẩm.
vi
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển ngành Nước và Môi trường trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100101650
ngày 16 tháng 5 năm 1998 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp.
Năm 2004, Công ty có sự chuyển đổi lớn về hình thức hoạt động, chuyển đổi
hình thức sở hữu vốn từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần theo QĐ số
4477/BNN-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đây
là bước ngoặt lớn trong sự phát triển của Công ty. Công ty có thể hoạt động, kinh
doanh tự do, tự chủ và tự chịu trách nhiệm với ngành nghề được cấp phép kinh doanh.
Ngày 21/9/2005 tiến hành Đại hội cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển ngành Nước và Môi trường.
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, bao gồm có Kế toán trưởng,
kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp, thủ quỹ và nhân viên kinh tế đội.
Tổ chức vận dụng chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường kế toán tiến hành
phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng. Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện phân loại giá thành công trình theo nguồn số liệu và thời điểm
lập, bao gồm: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
vii
Do đặc thù của ngành xây dựng sản phẩm là công trình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán riêng nên tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường lựa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi
phí và đối tượng tính giá thành là công trình và hạng mục công trình.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường dưới góc độ kế toán tài chính
Để tập hợp chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí là công
trình, hạng mục công trình.
Tại Công ty chi phí NCTT chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty có hai hình thức sử dụng máy thi công: Hình thức thuê ngoài trọn gói
và hình thức thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của Công ty. Trong hạch toán, kế toán
sử dụng TK 623- Chi phí máy thi công để theo dõi khoản mục chi phí máy thi công cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất chung của mỗi công trình chiếm từ 5-10% tổng giá vốn hàng
bán. Đây là chi phí sản xuất sản phẩm còn lại sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản sử dụng: TK 627.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình sau
khi được tập hợp trên các tài khoản chi phí sẽ được tổng hợp và kết chuyển sang tài
khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng công trình, hạng
mục công trình. Công ty áp dụng tính giá trị sản phẩm dở dang dựa vào chi phí dự toán
của giai đoạn dở dang với ước tính tỷ lệ phần trăm mức độ hoàn thành. Trường hợp
công trình nghiệm thu một lần khi hoàn thành toàn bộ thì chi phí dở dang cuối kỳ là
tổng chi phí lũy kế từ khi khởi công đến thời điểm cuối kỳ cần xác định giá trị dở dang.
viii
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này,
toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh cho một công trình từ khi khởi công đến khi
hoàn thành, được nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư chính là giá thành thực tế của
công trình.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường dưới góc độ kế toán quản trị
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường việc áp dụng kế
toán quản trị chủ yếu mới chỉ thực hiện ở việc lập dự toán chi phí sản xuất. Việc lập dự toán
chi phí sản xuất giúp xác định chính xác hơn chi phí xây dựng công trình so với bước lập dự
án, làm cơ sở để xác định gói thầu, giá xây dựng công trình, làm căn cứ đàm phán ký kết
hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu, là cơ sở để đơn vị xây lắp
đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị. Công ty vận dụng thông tư số 01/1999/TT-BXD
ban hành ngày 16/1/1999 hướng dẫn về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo
luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường theo hình thức khoán
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường có thực hiện
giao khoán cho tổ đội xây dựng theo hình thức khoán theo công việc. Theo hình thức
khoán này Công ty sẽ giao khoán nhiệm vụ cụ thể cho từng đội, cá nhân tiến hành thực
hiện công việc, có sự giám sát của nhân viên kỹ thuật cũng như nhà quản lý của Công
ty. Khi thực hiện giao vốn, vật tư cho cá nhân, tổ đội thực hiện công việc kế toán hạch
toán vào TK 141.
ix
CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện nghiên cứu, khảo sát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty có một số ưu nhược điểm được đưa ra. Nhìn chung, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty về cơ bản đã tuân thủ theo
đúng chế độ kế toán hiện hành. Bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý, hệ thống chứng từ
kế toán được tổ chức tương đối khoa học, hệ thống tài khoản kế toán dựa trên hệ thống
tài khoản kế toán do Bộ tài chính đã ban hành.
Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty còn tồn tại một số hạn chế:
- Việc phân loại chi phí mới chỉ chú trọng phục vụ đến kế toán tài chính chưa
chú trọng đến việc phục vụ kế toán quản trị.
- Việc quản lý chi phí chưa hợp lý, còn nhiều lãng phí trong quá trình xây dựng.
- Chưa thực hiện đúng công tác kế toán về bảo hành công trình.
- Chưa coi trọng công tác kế toán quản trị mà chỉ tập trung vào kế toán tài chính.
Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty
Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính:
- Hoàn thiện về nội dung kế toán các khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: cần theo dõi, quản lý lượng nguyên vật liệu
đưa vào xây dựng, nên làm đầy đủ thủ tục nhập kho và xuất kho để tăng cường quản lý,
các loại vật liệu thu hồi phải được kiểm kê đánh giá về mặt giá trị, CCDC được phân
bổ hợp lý.
x
Chi phí nhân công trực tiếp: Do tính phức tạp của đối tượng lao động tại Công
ty nên kế toán cần quản lý, kiểm tra chặt chẽ, hướng dẫn lập chứng từ ban đầu về tiền
lương, chính xác, phù hợp và đầy đủ.
Chi phí sử dụng máy thi công: là khoản mục chi phí khó quản lý, Công ty tập
hợp chi phí sử dụng máy thi công theo phương pháp trực tiếp là không hợp lý vì vậy
cần sử dụng phương pháp tập hợp chung chi phí sử dụng máy thi công của nhiều công
trình rồi phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất chung: Công ty tập hợp chi phí sản xuất chung theo phương
pháp trực tiếp là không hợp lý nhiều khoản mục chi phí phát sinh chung liên quan đến
nhiều công trình như chi phí nhân viên giám sát, các khoản trích theo lương của công
nhân vận hành máy vì vậy cần sử dụng phương pháp tập hợp chung chi phí sản xuất
chung của nhiều công trình rồi phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
- Hoàn thiện kế toán bảo hành công trình xây dựng: Việc trích trước một khoản
dự phòng để bảo hành công trình vào chi phí phải hạch toán chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình ngay tại thời điểm đang thi công tùy theo giá trị hợp đồng,
thời hạn bảo hành Khi phát sinh chi phí thực tế bảo hành công trình phải tập hợp đầy
đủ theo từng công trình và tính được tổng chi phí bảo hành cho từng công trình, hạng
mục công trình đó. Sau khi bàn giao công trình đã được bảo hành cho đơn vị chủ đầu
tư, kế toán phải quyết toán giữa chi phí thực tế bảo hành với khoản dự phòng phải trả
về bảo hành công trình xây dựng.
- Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm: Việc xác định đúng giá
thành công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt trong việc phân tích hiệu quả
kinh tế. Thông qua phân tích giá thành Công ty có các giải pháp tốt hơn cho việc tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty có thể áp dụng một số phương
pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành toàn bộ và phương pháp tính giá thành
sản xuất theo biến phí.
xi
Hoàn thiện dưới góc độ kế toán quản trị:
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường việc tổ chức kế
toán tài chính được thực hiện rất tốt, đáp ứng được nhu cầu thông tin của các bên có liên
quan. Tuy nhiên kế toán quản trị hiện đang có những bước đầu thực hiện, mới chỉ tập
trung ở công việc lập dự toán chi phí xây dựng, xác định giá thành công trình xây dựng dự
toán phục vụ cho việc dự thầu công trình cũng như việc ra quyết định có xây dựng công
trình khi được chỉ định thầu hay không. Vì vậy, Công ty cần phải bổ sung và hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán quản trị phục vụ công tác quản lý. Các công việc cần thực hiện:
- Hoàn thiện phân loại chi phí sản xuất: Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị
chi phí sản xuất có thể phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo cách này
có thể chia chi phí sản xuất thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.
- Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
- Hoàn thiện các trung tâm trách nhiệm
Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường.
Nhà nước cần có những luật định, văn bản dưới luật thống nhất, đầy đủ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp xây lắp trong đào tạo năng lực,
nghiên cứu phát triển kế toán. Cần tạo hành lang pháp lý minh bạch, tăng tính cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp.
Công ty cần nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý về vai trò quan trọng của kế
toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về kế toán cho đội ngũ nhân viên kế toán.