Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và XĐKD tại công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse

Trong bối cảnh luôn phải đối mặt với áp lực kinh doanh cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse nói riêng luôn phải tìm kiếm những những giải phápnhằm mục tiêu tăng doanh thu, cắt giảm chi phí. Tuy nhiên, doanh nghiệp buộc phải có những giải pháp lâu dài và chiến lược hơn là những biện pháp tình thế để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là hoàn thiện hạch toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanhtại công ty nhằm tăng cường kiểm soát doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Trước thực tế công tác hạch toán doanh thu, chi phí, XĐKQ hiện nay của các doanh nghiệp còn nhiều tồn tại, mang tính nghĩa vụ hơn là mục đích kiểm soát, Vì vậy, việc giải quyết tốt đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse” là biện pháp để tăng cường hiệu quả hạch toán doanh thu, chi phí trong đơn vị.

pdf24 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và XĐKD tại công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Trong bối cảnh luôn phải đối mặt với áp lực kinh doanh cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse nói riêng luôn phải tìm kiếm những những giải phápnhằm mục tiêu tăng doanh thu, cắt giảm chi phí. Tuy nhiên, doanh nghiệp buộc phải có những giải pháp lâu dài và chiến lược hơn là những biện pháp tình thế để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là hoàn thiện hạch toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanhtại công ty nhằm tăng cường kiểm soát doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Trước thực tế công tác hạch toán doanh thu, chi phí, XĐKQ hiện nay của các doanh nghiệp còn nhiều tồn tại, mang tính nghĩa vụ hơn là mục đích kiểm soát, Vì vậy, việc giải quyết tốt đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse” là biện pháp để tăng cường hiệu quả hạch toán doanh thu, chi phí trong đơn vị. 1.2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây: Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong thời gian gần đây phần lớn đều đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra về mặt cơ sở lý luận và thực tiễn. Về cơ sở lý luận nhìn chung các đề tài đã hệ thống hóa được những lý luận căn bản của kế toán tài chính và hầu hết đều cho rằng hệ thống cơ sở lý luận hiện tại là khá đầy đủ, hợp lý, không có nhiều các ý kiến phản đối mà là những gợi ý bổ sung về mặt lý luận. Đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn các tác giả cũng đã đưa ra được nhiều ý kiến đề xuất thiết thực cho việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, XĐKQ tuy nhiên trong mỗi đề tài còn có những hạn chế nhất định như: chưa đề cập đến hoạt động khác, hoặc chưa nghiên đầy đủ các yếu tố chi phí, ví dụ có phân tích chi phí NVL, nhân công và sản xuất chung nhưng không đề cập đến giá vốn hoặc không đề cập đến chi phí thuế TNDN . Ngoài ra, vấn đề về phân bổ chi phí, lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí và phương pháp phân bổ cũng chưa được đi sâu tìm hiểu Do đó, với đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse, tác giả cố gắng tìm hiểu nhiều hơn về những vấn đề chưa được nghiên cứu sâu trước đây. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: Về mặt lý luận, đề tài một lần nữa tổng kết và làm rõ những cơ sở lý luận quan trọng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, làm nền móng cho những mục tiêu thực tiễn. Mục tiêu về mặt thực tiễn đó dựa trên những cơ sở lý luận đã phân tích để tìm ra những tồn tại cơ bản của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Tập đoàn Sunhouse, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán này và từ đó có phương án cần thiết để hoàn thiện. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra liên quan đến đề tài: Tác giả xác định đề tài sẽ đi sâu giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đó là: Những cơ sở lý luận nào được sử dụng để hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần tập đoàn Sunhouse? Dựa vào cơ sở đó tìm ra những tồn tại hiện nay của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty là gì ? Và rút ra được những nhân tố nào ảnh hưởng tới việchạch toán này. Theo đó, giải pháp và phương hướng giải quyết nào có thể sử dụng nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài kết hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thông qua các công cụ tổng hợp số liệu, bảng so sánh, biểu đồ, mẫu biểu để triển khaivấn đềnghiên cứu.Tác giả vận dụng hệ thống các phương pháp của phân tích đồng thời kết hợp vận dụng mô hình kế toán quản trị về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp để tiếp cận các vấn đề nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng các dữ liệu thứ cấp là chủ yếu, trình bày các kết luận nhận định dựa trên các phân tích dẫn chứng cụ thể. 1.6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu về đối tượng là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse trong 3 năm trở lại đây với qui mô là các bộ phận hạch toán của công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse. Kết quả của đề tài có tác dụng trực tiếp đến hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse, và là định hướng tham khảo áp dụng cho các doanh nghiệp khác. 1.7. Kết cấu của đề tài: Với nội dung đi từ các cơ sở về mặt lý luận đến thực tiễn, đề tài có kết cấu gồm 04 chương như sau: - Chương I: Khái quát chung về đề tài nghiên cứu - Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. - Chương III: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse. - Chương IV: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse. 1.8. Ý nghĩa của đề tài : Với nội dung khái quát cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQ nhằm mục đích tìm ra những tồn tại và ảnh hưởng tiêu cực lên công tác kế toán tại đơn vị, đề tài có ý nghĩa bổ sung thêm những quan điểm nhìn nhận về kế toán nói riêng và hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và đặc biệt là môi trường kinh doanh cạnh tranh và nhiều cơ hội cũng như thách thức hiện nay. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã nêu rõ các nội dung, đặc điểm xuyên suốt và khái quát những vấn đề cơ bản nhất của đề tài. Tác giả nêu lên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đó là cần phải có các phương pháp để kiểm soát tốt doanh thu, chi phí. Tác giả cũng xác định được mục tiêu nghiên cứu là tìm ra những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết. Giải quyết tốt đề tài là thông qua việc tìm cách để trả lời thấu đáo nhất các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.Với bố cục đề tàigồm 4 chương, nghiên cứu đi từ lý luận đến thực tiễn, mục đích là có thể đề xuất những cơ sở lý luận và phương pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQ tại đơn vị. Nội dung chương 1 là cơ sở để tác giả luôn đi đúng hướng nghiên cứu trong các chương tiếp theo. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁCDOANH NGHIỆP 2.1. Khái quát chung về doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh: [1], [2], [5] 2.1.1. Doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thu nhập khác: a. Doanh thu: Theo VAS14, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Theo Chế độ kế toán Việt Nam doanh thu phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản như: theo cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Mặt khác, doanh thu cũng chỉ được ghi nhận chỉ khi có 5 điều kiện ghi nhận doanh theo VAS 14. b. Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá ngoài hóa đơn do hàng báo kém phẩm chất, sai qui cách hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng đã xác định tiêu thụ như khách hàng trả lại và từ chối thanh toándo các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách. c. Thu nhập khác: Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. 2.1.2. Chi phí thường xuyên, chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo VAS01: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp và thận trọng. a. Chi phí thường xuyên: Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. b. Chi phí khác: Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Ghi nhận chi phí khác cần lưu ý và theo dõi các khoản không được tính vào thu nhập chịu thuế trong kỳ. c. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN là chi phí của doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chuẩn của VAS về ghi nhận chi phí. Theo đó để xác định đúng chi phí thuế TNDN cần xác định đúng chi phí được tính vào thu nhập chịu thuế. Có 2 chênh lệch giữa kế toán và thuế là chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn. Trong đó chênh lệch vĩnh viễn trên thực tế chủ yếu là do các chi phí của doanh nghiệp được công nhận theo VAS nhưng luật thuế TNDN lại không công nhận chi phí này. Do đó cần theo dõi các khoản chi phí không hợp lý theo Luật thuế này để xác định chi phí thuế TNDN chính xác. 2.1.3. Kết quả kinh doanh: - Khái niệm kết quả kinh doanh: Kết quả cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quí, năm) là lợi nhuận trong doanh nghiệp, được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động khác. 2.2. Phân loại doanh thu, chi phí: [5], [6] 2.2.1. Phân loại doanh thu: Phân loại theo BCTC thì doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính. Phân loại doanh thu theo mục đích quản trị thì có rất nhiều tiêu thức để phân loại, tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin. Ví dụ, doanh thu phân loại theo thị trường để theo dõi doanh số bán theo thị trường, mục đích để cung cấp thông tin cho việc nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ., 2.2.2. Phân loại chi phí thường xuyên: Phân loại theo BCTC thì chi phí thường xuyên bao gồm: a. Giá vốn hàng bán: b. Chi phí bán hàng: c. Chi phí quản lý doanh nghiệp: e. Chi phí tài chính: * Tùy vào muc đích kế toán quản trị, chi phí có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau ví dụ như phân loại theo cách ứng xử chi phí, theo đối tượng chịu phí, 2.3. Hạch toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: [5] 2.3.1. Hạch toán doanh thu: a. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Để hạch toán doanh thu, kế toán sử dụng các hóa đơn chứng từ theo qui định tại thông tư 153 của BTC. Doanh thu ghi nhận vào TK511, và chú ý phản ánh doanh thu của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. - Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ: Kế toán sử dụng TK512 để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp, Gía trị hàng khuyến mãi, b. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính: Các khoản thu hoạt động tài chính được phản ánh không phân biệt các khoản doanh thu đó đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. 2.3.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu : a. Chiêt khấu thương mại: Kế toán sử dụng TK 521 để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng. .- Giảm giá hàng bán: Kế toán chỉ phỉ phản ánh vào TK532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hoá đơn (gi ảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. . . c. Hàng bán bị trả lại: Kế toán sử dụng TK531 để theo dõi giá trị hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách. Khi hạch toán hàng bán bị trả lại cần chú ý: Phương pháp để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo ở hình 2.4 2.3.3. Hạch toán thu nhập khác: Kế toán cần hạch toán chính xác các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK711. Thu nhập khác được theo dõi trên Sổ chi tiết và Sổ cái TK711. Phương pháp hạch toán thu nhập khác ở Hình 2.5. 2.3.4. Hạch toán chi phí: Để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ kế toán sử dụng TK632. Giá vốn hàng xuất bán được xác định trên cơ sở số lượng và đơn giá xuất kho. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán nhưở Hình 2.6 a1. Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng được hạch toán vào TK641, TK642 có thể được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí theo hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành Chi phí bán hàng được theo dõi trên Sổ chi tiết và Sổcái TK641 Phương pháp kế toán chi phí bán hàng ở Hình 2.7 a2. Chi phí tài chính: Kế toán sử dụng TK635 để hạch toán chi phí tài chính . Trong các khoản chi phí tài chính, chi phí lãi vay là khoản luôn phát sinh tại các doanh nghiệp. Trong điều kiện lãi suất ngân hàng cao như hiện nay, các doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi vay cao, vì vậy lãi kinh doanh phần lớn bù đắp chi phí lãi vay.Phương pháp kế toán chi phí tài chính ở Hình 2.9 b. Chi phí khác: Chi phí khác làcác chi phí ngoài chi phí thường xuyên, được ghi nhận vào TK811. Phương pháp hạch toán chi phí khác ở Hình 2.10 c. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Để phản ánh chi phí thuế TNDN kết toán sử dụng TK821. Về lý thuyết thuế TNDN theo ghi nhận của kế toán và thuế phải giống nhau, nhưng thực tế vẫn thường có sự khác biệt xảy rakhi có sự khác nhau giữa quy định của Luật thuế và quy định của kế toán về lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN. Do đó, việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế TNDN, làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp nhà nước. Phương pháp kế toán chi phí thuế TNDN ở Hình 2.11 2.3.5. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh: Kế toán sử dụng TK911để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Hạch toán xác định KQKDchú ý:phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán và phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh ở Hình 2.12 2.4. Quan điểm về hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh từ bài học kinh nghiệm kế toán doanh thu, chi phí của một số nước trên thế giới: [8], [11] Theo kế toán chi phí của Pháp: Chi phí bao gồm: Chi phí trực tiếp đưa vào sản phẩm sản xuất, chi phí trực tiếp đưa thẳng vào mỗi bộ phận hoạt động và chi phí chung cần phân bổ trước khi đưa vào các bộ phận.Các chi phí trực tiếp đưa thẳng vào các loại giá phí hoặc có thể đưa thẳng một phần vào giá thành sản phẩm, các chi phí gián tiếp được phân bổ cho các trung tâm, sau đó phân bổ vào các loại sản phẩm. Như vậy giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị của Pháp phản ánh đầy đủ hao phí. Hơn nữa, việc phát sinh và sử dụng chi phí được kiểm soát chặt chẽ nhờ việc tổ chức kế toán chi phí theo các trung tâm phân tích. Theo hệ thống kế toán Mỹ: kế toán quản trị chi phí dựa trên quan điểm mọi khoản chi tiêu đều tạo nên giá thành. Chi phí được phân thành 2 loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Ngoài ra, chi phí còn được phân thành chi phí sản phẩm và chi phí chung trong kỳ. Kế toán có thể sử dụng một trong 2 hệ thống : kế toán chi phí và giá thành theo công việc, kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất. Theo kế toán chi phí mục tiêu của Nhật Bản: Phương pháp kế toán chi phí mục tiêu đã được áp dụng kể từ sau năm 1980 bởi các công ty lớn như Toyota, NEC, Sony và Nissan.“Phương pháp chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép cung cấp một cơ sở kiểm soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm”[11] Tính ưu việt của các phương pháp đã được thừa nhận. Tuy nhiên, việc tiếp cận kế toán quản trị trong bối cảnh mới ở nước ta cần thiết phải có sự sàng lọc và chuẩn bị. Từ kinh nghiệm kế toán chi phí tại các nước phát triển có thể thấy rằng hệ thống kế toán chi phí của một doanh nghiệp luôn cần phải đảm bảo yêu cầu kiểm soát chi phí hiệu quả. Cần có sự kết hợp linh hoạt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, hướng tới áp dụng phương pháp kế toán chi phí hiện đại. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã khái quát những cơ sở lý luận về doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo trên nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành. Những cơ sở lý luận được trình bày liên quan và bám sát với những nội dung mà tác giả sẽ đi sâu phân tích trong chương 3. Về doanh thu, chương 2 trình bày các nội dung, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, phân loại và phương pháp hạch toán doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính, và thu nhập khác. Về chi phí, tác giả trình bày các khái niệm, nội dung, cơ sở ghi nhận cũng như phương pháp và các điểm lưu ý khi hạch toán các khoản chi phí bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí khác. Chương 2 cũng trình bày nội dung kết quả kinh doanh đầy đủ bao gồm kết quả của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Ngoài ra, chương này còn trình bày những kinh nghiệm kế toán chi phí tại các nước phát triển đó rút ra được bài học thực tiễn cho kế toán chi phí tại Việt Nam với định hướng hoàn thiện trong thời gian tới. Qua chương 2, tác giả đã trình bày được những lý luận cơ bản và những nội dung chủ yếu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD, làm cơ sở để phát triển những vấn đề có thể giúp tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở chương 1 khi tác giả tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn kế toán của doanh nghiệp trong chương 3. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN SUNHOUSE 3.1. Tổng quan về công ty Cổ phần tập đoàn Sunhouse: 3.1.1. Lịch sử phát triển của công ty: Công ty CP Tập đoàn Sunhouse (Sunhouse Group JSC) tiền thân là Công ty TNHH Phú Thắng được thành lập năm 2000 với lĩnh vực kinh doanh, phân phối dây cáp điện và đồ gia dụng. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty cổ phần Tập đoàn Sunhouse đã phát triển thành một doanh nghiệp mạnh góp vốn liên doan h với 3 công ty là Sunhouse Việt Nam, Chi nhánh Sunhouse Miền Nam, Công ty Sơn cổ phần Sơn Hà. Ngoài ra công ty có 2 nhà máy sản xuất rộng hơn 10ha đặt tại Km21 Láng Hòa Lạc, văn phòng đại diện ở Đà Nẵng vớ đội ngũ nhân lực gần 1000 cán bộ công nhân viên.Dự kiến, thời gian tới, Sunhouse sẽ đẩy mạnh kinh doanh đa ngành nghề, tiếp tục xây dựng thêm 2 nhà máy sản xuất trên diện tích gần 20 ha ở Bắc Ninh và Hưng Yên, thiết lập hệ thống văn phòng giao dịch ở nhiều nước trên thế giới để hội nhập bền vững. 3.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh: - Hình thức sở hữu vốn : Công ty C
Luận văn liên quan