Trong Báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho thường là những khoản
mục quan trọng, việc xác định giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ
tiêu giá vốn hàng bán cũng như rất nhiều các khoản mục hay chỉ tiêu khác trên Báo
cáo tài chính. Do tính chất phức tạp và phong phú trong cách hạch toán, ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh cũng như việc lưu trữ,. quan đến hàng tồn kho nên rất dễ
xảy ra những sai sót hoặc gian lận.
Với những lý do trên, học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán hàng
tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán DTL” nhằm nâng cao chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán
18 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán DTL, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
**********
NGUYỄN THỊ LAN HOA
HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ
GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL
Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hà Nội – 2011
i
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết và lý do lựa chọn Đề tài
Trong Báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho thường là những khoản
mục quan trọng, việc xác định giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ
tiêu giá vốn hàng bán cũng như rất nhiều các khoản mục hay chỉ tiêu khác trên Báo
cáo tài chính. Do tính chất phức tạp và phong phú trong cách hạch toán, ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh cũng như việc lưu trữ,... quan đến hàng tồn kho nên rất dễ
xảy ra những sai sót hoặc gian lận.
Với những lý do trên, học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán hàng
tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán DTL” nhằm nâng cao chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài:
Đề tài “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính” tại các Công ty kiểm toán vừa và nhỏ đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu. Nhìn chung hầu hết các đề tài này được nghiên cứu theo kết cấu
phân tích thực trạng kiểm toán hàng tồn kho tại một hay hai doanh nghiệp khách
hàng và từ đó đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện.
Một số điểm hạn chế chung tại các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt
Nam như: Một là, Chương trình kiểm toán chưa được thiết kế phù hợp cho từng
cuộc kiểm toán; hai là, Các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và thực tế
được thiết kế sơ sài; Ba là, Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện
không đồng bộ và chưa đầy đủ nội dung; Bốn là, Phương pháp chọn mẫu còn mang
nặng tính chủ quan không đảm bảo nguyên tắc khách quan và mẫu chọn nhiều khi
không đại diện cho tổng thể.
Nhận xét:
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
Xuất phát nghiên cứu thực tế nghiên cứu, tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu
đề tài như sau: Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về HTK, giá vốn hàng bán trong
kiểm toán báo cáo tài chính; Hai là, nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán tại 3
Công ty; Ba là, xác định phương hướng và nguyên tắc hoàn thiện và bốn là đề ra
các giải pháp hoàn thiện kiểm toán HTK và giá vốn hàng bán trong kiểm toán
BCTC.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
ii
Với bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào trước khi được viết ra, tác giả đề tài
đều phải xác định được mục tiêu nghiên cứu đề tài là gì. Lựa chọn phương pháp nào
để nghiên cứu? Qua đó tác giả mong muốn đạt được điều gì từ kết quả nghiên cứu
của mình,..
Các câu hỏi nghiên cứu đều được đặt ra xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu.
Tác giả đặt ra những câu hỏi nghiên cứu nhằm xác định rõ định hướng nghiên cứu,
các bước công việc cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu nghiên cứu
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: Đề tài được thực hiện qua quá trình tìm hiểu,
xem xét các file kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL cho năm tài chính
2010 và 2011.
1.6 Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Dựa trên phương pháp quy nạp, diễn giải tác giả đã nghiên cứu công tác
kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong 10 file kiểm toán ở các loại hình
doanh nghiệp như: thương mại, gia công, xây lắp, sản xuất, dịch vụ,... Từ đó tác giả
đã lựa chọn ra ba đơn vị điển hình để trình bày, diễn giải và phân tích thực trạng
vấn đề nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
1.7 Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài
Với mong muốn tìm ra những điểm chưa mạnh trong chu trình kiểm toán
HTK và giá vốn hàng bán để từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện, nhằm giảm
thiểu những rủi ro, gian lận liên quan đến HTK, giá vốn hàng bán. Từ đó nâng cao
chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán.
1.8 Kết cấu nội dung của Đề tài
Luận văn gồm 4 chương :
Chương I: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương III: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL cho một số
loại hình doanh nghiệp đặc trưng.
Chương IV: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận.
iii
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
2.1 Đặc điểm hàng tồn kho và giá vốn hàng bán ảnh hƣởng tới kiểm toán
Báo cáo tài chính.
2.1.1 Đặc điểm hàng tồn kho ảnh hƣởng tới kiểm toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho thì Hàng tồn kho được định
nghĩa là những tài sản dùng để giữ, để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường, hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc ở dạng
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng tới kiểm toán trên các khía cạnh: Một
là tính đa dạng về hình dáng, kích thước, trọng lượng; Hai là HTK có nhiều phương
pháp để định giá; Ba là HTK đa dạng về chủng loại như nguyên vật liệu, hàng
hóa,..; Bốn là HTK được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau và nhiều người
quản lý; Năm là HTK có thể bị giảm giá trị do những yếu tố khách quan và chủ
quan.
2.1.2 Chức năng của chu trình hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho là một chu trình bắt đầu từ việc mua hàng và kết thúc
bằng việc xuất kho thành phẩm, hàng hóa để đi tiêu thụ. Các chức năng này gồm:
Chức năng mua hàng: bắt đầu bằng việc bộ phận có nhu cầu viết phiếu yêu
cầu mua. Phiếu yêu cầu mua hàng phải được kiểm tra và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Sau đó đến bộ phận mua để lập đơn đặt mua hàng
Chức năng nhận hàng: vật tư mua về đều phải được bộ phận nhận hàng
kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ
phận mua hàng, bộ phận vận chuyển, bộ phận lưu hàng.
Chức năng lưu kho: Tất cả hàng hóa, vật tư chỉ được lưu kho sau khi đã thực
hiện kiểm tra về số lượng và chất lượng, chủng loại,..
Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa: xuất kho đều phải có phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư hàng hóa đã được phê duyệt từ các bộ phận sử dụng.
Chức năng sản xuất: Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa
trên ước tính nhu cầu của thị trường và lượng vật tư, hàng hóa đang tồn kho.
iv
Lưu kho thành phẩm: Khi nhập kho thủ kho phải lập phiếu nhập kho xác
định rõ số lượng, sau đó một liên sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để ghi chép sổ kế
toán. Tại bộ phận kế toán cần xác định thêm giá thành của thành phẩm nhập kho.
2.1.3 Kế toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
2.1.3.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kế toán chi tiết hàng tồn kho được hiểu là chi tiết cả về mặt số lượng và giá
trị. Ngoài ra kế toán chi tiết còn phải theo dõi được chi tiết đến từng loại hàng, mặt
hàng, lô hàng, hoặc chi tiết theo địa điểm tiêu thụ hoặc theo mục đích sử dụng của
hàng tồn kho.
Kế toán chi tiết hàng tồn kho có thể theo dõi theo một trong ba phương pháp
sau: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp thẻ song song, phương
pháp sổ số dư. Lựa chọn phương pháp nào còn phụ thuộc vào đặc điểm HTK, đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Trong hạch toán hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp
kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của
mình.
Phương pháp kê khai thường xuyên:
Theo phương pháp này các nghiệp vụ được ghi chép tại thời điểm phát sinh.
Do vậy mà tại bất kỳ thời điểm nào cũng cung cấp được đầy đủ các thông tin về
hàng tồn kho cho nhà quản trị.
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán dựa vào kiểm kê
thực tế tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị hàng tồn kho xuất dùng trong kỳ theo
công thức sau (1):
Giá trị vật tư,
Thành phẩm
Xuất trong kỳ
=
Trị giá vật tư,
thành phẩm tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vật tư,
thành phẩm
tăng trong kỳ
-
Trị giá vật tư,
thành phẩm
tồn cuối kỳ
(1)
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Việc tính giá hàng tồn kho có thể được
áp dụng theo một trong các cách sau: phương pháp tính theo giá đính danh; phương
pháp bình quân gia quyền; phương pháp nhập trước, xuất trước; phương pháp nhập
sau, xuất trước.
v
Kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho, từng loại dịch vụ có mức
giá riêng biệt.
2.1.3.3 Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho
Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho đóng một vai trò quan trọng trong hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến hàng tồn kho cần được ghi chép, phản ánh vào sổ sách một cách khoa học
và tuân thủ các quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
2.2 Trình tự Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
Kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch
2.2.1.1Mục tiêu và phạm vi kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Có thể khái quát các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện kiểm toán hàng tồn
kho như sau:
Một là, HTK được phản ánh trên bảng cân đối kế toán là thực sự tồn tại
Hai là, HTK ghi nhận tại thời điểm lập Báo cáo đã bao gồm đầy đủ các
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa,..
Ba là, HTK phản ánh trên Bảng cân đối kế toán thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
Bốn là, HTK được phản ánh đúng theo giá trị thực của nó.
Năm là, HTK được trình bày và phân loại đúng đắn trên hệ thống BCTC.
2.2.1.2 Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho
Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán luôn ảnh hưởng trọng yếu đối với tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và có khả năng xảy ra nhiều
sai phạm.
Các rủi ro liên quan đến hàng tồn kho gồm: rủi ro liên quan đến HTK bị lỗi
thời, giảm giá trị; rủi ro liên quan đến sản xuất và rủi ro liên quan đến đánh giá
HTK
vi
2.2.1.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, xác định giá
vốn hàng bán
Trong quá trình kiểm toán luôn yêu cầu KTV phải hiểu được hệ thống kế
toán hàng tồn kho và chi phí, hiểu được các thủ tục kiểm soát khác đối với hàng tồn
kho. KTV tiến hành tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB dưới dạng các câu hỏi
hoặc lưu đồ hoặc bảng tường thuật.
2.2.1.4 Thiết kế chƣơng trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Thực chất chương trình kiểm toán là việc thiết kế các thủ tục kiểm toán bao
gồm các thử nghiệm kiểm tra kiểm soát và các thử nghiệm kiểm tra cơ bản. Chương
trình kiểm toán chính là công cụ để hướng dẫn cũng như kiểm soát công việc đã
thực hiện của kiểm toán viên .
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
2.2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với hàng tồn kho, giá vốn hàng
bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các thử nghiệm kiểm soát hướng vào
tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp kiểm toán viên thu thập được
những bằng chứng về hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB về hàng tồn kho, xác
định giá vốn hàng bán trong kỳ trên các phương diện: thiết kế và thực hiện.
2.2.2.2 Thực hiện các thử nghiệm kiểm cơ bản đối với hàng tồn kho, giá vốn
hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Thử nghiệm cơ bản được thực hiện để phát hiện các sai sót trọng yếu trong
cơ sở dẫn liệu. Thử nghiệm cơ bản gồm các kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư
khoản mục, các giải trình có liên quan và các quy trình phân tích. KTV lập kế hoạch
và thực hiện các thử nghiệm cơ bản để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu. Cụ thể:
Thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích đem lại hiệu quả cao cho kiểm toán
viên nhưng lại tốn ít thời gian, chi phí kiểm toán, và thực hiện phân tích đơn giản.
KTV thực hiện phân tích HTK và giá vốn bằng cách phân tích xu hướng và phân
tích các hệ số liên quan.
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư hàng tồn kho, xác định giá vốn
hàng bán gồm:
Thứ nhất, Thủ tục kiểm tra chi tiếp nghiệp vụ hàng tồn kho, xác định giá vốn
Mục tiêu khi thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết này:
vii
Thứ hai, Thủ tục kiểm tra số dư hàng tồn kho gồm hàng đang đi đường, hàng
gửi bán, hàng hóa thành phẩm tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chẳng
hạn như thủ tục kiểm kê, gửi thư xác nhận, kiểm tra tính đúng kỳ trong ghi nhận
HTK, các thủ tục kiểm tra chi tiết khác,..
2.2.3 Kết thúc kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán
Kiểm toán viên xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán liên
quan đến HTK và giá vốn hàng bán.
Kiểm toán viên tổng hợp lại toàn bộ kết quả sau khi thực hiện các thủ tục
kiểm toán. Dựa trên những bằng chứng kiểm toán đó, KTV đưa ra ý kiến của mình
về tính hiện hữu, trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu của khoản mục
HTK, giá vốn hàng bán trình bày trên Báo cáo tài chính.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ
VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL CHO MỘT SỐ LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP ĐẶC TRƢNG
3.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán DTL
3.1.1 Giới thiệu khái quát Công ty
DTL là thành viên tại Việt Nam của Crowe Horwath International (CHI), là
một trong mười hãng kiểm toán hang đầu thế giới chuyên cung cấp các dịch vụ
kiểm toán và tư vấn.
DTL được thành lập vào tháng 7/2001 bởi các các kiểm toán viên và nhân
viên tư vấn xuất sắt, những người đã nắm các vị trí quản lý của các Công ty kiểm
toán lớn nhất thế giới tại Việt Nam.
DTL là một trong các tổ chức định giá nằm trong danh sách các tổ chức định
giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2008 ban hành
tại Quyết định số 61/QĐ-BTC ngày 10/01/2008 của Bộ Tài chính.
3.1.2 Phƣơng pháp kiểm toán tại DTL
Phương pháp kiểm toán tại DTL là phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro,
nó cho phép Kiểm toán viên tập trung nhiều hơn vào các vùng nhiều rủi ro và giảm
bới trong vùng ít rủi ro, do đó giúp Công ty có thể cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp
chất lượng cao nhưng tiết kiệm thời gian và giảm chi phí.
viii
3.2 Quy định của Công ty đối với Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Từ giai đoạn lập kế hoạch đến thực hiện kiểm toán hàng tồn kho có thể được
khái quát như sau:
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch:
Giai đoạn này kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về khách hàng mà môi
trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Hiểu biết về hàng tồn kho, giá vốn
hàng bán có thể thông qua tìm hiểu về ngành nghề hoạt động và sản phẩm/dịch vụ
mà khách hàng cung cấp, về cách hạch toán và theo dõi, quản lý hàng tồn kho,
phương pháp tính giá hàng tồn kho, cơ sở xác định giá vốn trong kỳ,... Tất cả hiểu
biết này sẽ giúp kiểm toán viên hình thành nhận định ban đầu về rủi ro xác định liên
quan đến hàng tồn kho.
Một thủ tục bắt buộc kiểm toán viên phải thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch là bước phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính gồm phân tích sơ bộ Bảng cân đối
kế toán và BCKQKD về xu hướng biến động của HTK cuối năm so với đầu năm và
biến động giá vốn năm nay so với năm trước. Ngoài ra KTV sẽ tiến hành phân tích
một số chỉ số quan trọng liên quan đến HTK và giá vốn hàng bán như hệ số quay
vòng HTK, thời hạn HTK bình quân, tỷ lệ lãi gộp
Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán được thông qua quá trình sửa đổi chương
trình kiểm toán nhằm mục tiêu có thể kiểm soát được rủi ro ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC.
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Với mục tiêu kiểm toán như đã trình bày ở trên, trong giai đoạn thực hiện
KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục HTK và giá vốn như sau:
Tìm hiểu về chu trình hàng tồn kho và chính sách kế toán liên quan như:
hàng tồn kho của đơn vì là gì, HTK có đặc điểm gì, hệ thống KSNB đối với HTK
được đơn vị thiết kế như thế nào và hoạt động có hiệu quả không, cách thức ghi
chép và phương pháp lựa chọn để tính giá HTK có phù hợp không,...
Thủ tục kiểm toán chung
Lập bảng tổng hợp cho các khoản mục hàng tồn kho, đối chiếu các số liệu
này với sổ cái và báo cáo tài chính. Đối chiếu số đầu kỳ với số liệu đã được kiểm
toán năm trước.
ix
Thủ tục kiểm toán năm đầu tiên: Thủ tục kiểm toán này chỉ áp dụng đối với
khách hàng nào mà Báo cáo tài chính năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc được
Công ty kiểm toán khác kiểm toán.
Thủ tục kiểm tra đánh giá hàng tồn kho: đánh giá về mặt số lượng và giá
trị hàng tồn kho
Giống như với hàng tồn kho thì giá vốn hàng bán cũng phải thực hiện một số
thủ tục kiểm tra cơ bản như sau:
Tìm hiểu về chu trình tính giá thành, GV hàng bán và chính sách kế toán
Thủ tục kiểm toán chung
Lập bảng tổng hợp cho khoản mục giá vốn hàng bán, đối chiếu các số liệu
này với sổ cái và báo cáo tài chính. Đối chiếu số đầu kỳ với số liệu đã được kiểm
toán năm trước. Điều tra và giải thích các chênh lệch nếu có.
Soát xét và đánh giá tính hợp lý và nhất quán của các chính sách kế toán mà
đơn vị áp dụng.
Thủ tục kiểm tra cơ bản như: kiểm tra ghi nhận giá vốn, các giao dịch bất
thường, kiểm tra tính đúng kỳ và trình bày khoản mục giá vốn trên BCTC.
3.3 Áp dụng Chu trình kiểm toán Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
Kiểm toán Báo cáo tài chính tại một số Công ty khách hàng do DTL thực hiện
KTV lựa chọn 3 đơn vị gồm trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, trong hoạt
động gia công hàng may mặc và trong hoạt động sản xuất bao bì để nghiên cứu.
3.3.1 Giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch
Trong giai đoạn này yêu cầu kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết nhất
định về khách hàng được kiểm toán. Các hiểu biết này được ghi chép tại các biểu
như: “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng”,
“Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính”, “Xác định mức độ trọng yếu” và Tổng hợp kế
hoạch kiểm toán”
Nhận xét: Trong giai đoạn lập kế hoạch bước tìm hiểu thông tin khách hàng
ở cả ba ví dụ trên đều được ghi lại cẩn thận, thể hiện sự hiểu biết nhất định của kiểm
toán viên về doanh nghiệp một cách khái quát nhất. Tuy nhiên những hiểu biết ban
đầu về HTK, xác định giá vốn chưa được ghi nhận lại ở trường hợp Công ty A. Sở
dĩ như vậy là đối với hoạt động kinh doanh taxi thì giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo
tài chính thường là khoản mục không trọng yếu.
x
KTV phải lựa chọn tiêu chí phù hợp để xác định mức độ trọng yếu và
ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua cho từng khách hàng riêng biệt theo những tiêu
chí nhất định. Ở đây do cả ba khách hàng đều đã đi vào hoạt động ổn định nên tiêu
chí “Doanh thu thuần” là tiêu chí phù hợp nhất. Còn lại chỉ khác nhau về tỷ lệ áp
dụng để xác định mức trọng yếu do đánh giá của KTV về hiệu quả hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Tỷ lệ này sẽ thay đổi từ 50% đến 75%.
Thủ tục phân tích sơ bộ và thiết kế lại chƣơng trình kiểm toán: Đối với
thủ tục này chủ yếu là phân tích biến động (xu hướng) hàng tồn kho, giá vốn hàng
bán kỳ này so với kỳ trước. Từ đó thấy rằng các thủ tục phân tích chưa được KTV
thực hiện đầy đủ như không thấy phân tích các hệ số liên quan đến HTK, trên cơ sở
phân tích sơ bộ các thủ tục kiểm toán được đưa ra mang tính chất chung chung chưa
gắn liền với đặc thù riêng về hàng tồn kho và ghi nhận giá vốn của doanh nghiệp.
3.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bá