Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng . thì nhà nước cần phải
có những nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được
nhà nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt
buộc thể hiện dưới dạng thuế.
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, theo đó các tổ
chức, cá nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước
mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số
thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng
đồng.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản,
hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có phạm vi
điều chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế thuộc
nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Thuế TNDN là một loại thuế thuộc nhóm thuế thu nhập chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số thu thuế hàng năm của NSNN. Sắc thuế lớn này chính là một công cụ
để nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
9 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp do Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai thực hiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng ... thì nhà nước cần phải
có những nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được
nhà nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt
buộc thể hiện dưới dạng thuế.
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, theo đó các tổ
chức, cá nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước
mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số
thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng
đồng.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản,
hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có phạm vi
điều chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế thuộc
nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Thuế TNDN là một loại thuế thuộc nhóm thuế thu nhập chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số thu thuế hàng năm của NSNN. Sắc thuế lớn này chính là một công cụ
để nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của quản lý thuế có nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế. Kiểm tra
thuế vừa phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, vừa khuyến
khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, giúp người nộp thuế nhận thấy
luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi
phạm của họ. Ở Việt Nam, Luật Quản lý thuế bắt đầu có hiệu lực từ 01 tháng 07
năm 2007 đã điều chỉnh mọi hoạt động của Ngành Thuế song Quy trình Kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp hiện tại chưa đi sâu vào chuyên môn, mới dừng ở thủ tục
hành chính nên đã không tạo được cơ sở pháp lý, khuôn khổ nghề nghiệp và đảm
ii
bảo tính thống nhất trong việc tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật
thuế của doanh nghiệp. Đây chính là kẽ hở lớn cho một số doanh nghiệp chưa chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế gây nên sự thất thoát lớn cho NSNN và đây cũng
chính là nguyên nhân gây nên sự không công bằng với các doanh nghiệp chấp hành
đúng pháp luật thuế phải nộp nhiều hơn hẳn các doanh nghiệp trốn thuế.
Chính vì các lý do trên, Tác giả chọn Đề tài “Hoàn thiện kiểm tra thuế thu
nhập doanh nghiệp do Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai thực hiện”.
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về kiểm tra trong hệ
thống quản lý nhà nước nói chung và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nói riêng
và dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng Luận văn sử dụng các phương
pháp tổng hợp phân tích, so sánh. Tác giả của Luận văn đã tiếp cận để nghiên cứu
đề tài với cương vị là cán bộ đang công tác trong Ngành Thuế.
Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm tra thuế TNDN do cơ quan thuế thực hiện,
Luận văn đã hệ thống hoá được một số vấn đế lý luận chung về kiểm tra như khái
niệm về kiểm tra, mục đích của kiểm tra, các bước cơ bản của kiểm trong quá trình
quản lý và kiểm tra trong quản lý vi mô, quản lý vĩ mô.
Về khái niệm trong Luận văn, kiểm tra được xác định là xem xét tình hình để
đánh giá, nhận xét. Theo đó khái niệm kiểm tra có thể được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, kiểm tra chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn
thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy nhà nước. Theo nghĩa này tính
quyền lực của nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra
không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước. Theo nghĩa
hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm xem xét, xác minh mức độ phù hợp với
trạng thái định trước. Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một số chế
tài pháp lý nhất định như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Khái niệm kiểm
tra bao gồm các yếu tố như chức năng của kiểm tra là đánh giá và xử lý các vi phạm
cụ thể, chủ thể của kiểm tra bao gồm các cơ quan nhà nước, cơ quan thanh tra, thủ
iii
trưởng các đơn vị, các tổ chức quần chúng và người lao động. Kiểm tra trong kiểm
tra thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa này. Tiếp đến Luận văn đã
khái quát lý luận chung về kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp, bắt đầu từ khái
niệm về thuế, cách phân nhóm thuế thành hai loại thuế trực thu và thuế gián thu.
Theo đó thuế thu nhập doanh nghiệp được chỉ rõ ngoại diên của nó là một loại thuế
trực thu và nội hàm của nó chính là một sắc thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp. Luận văn đã nêu rõ căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu
nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. Luận văn đã nêu chi tiết các chỉ tiêu, công
thức để cuối cùng tính được số thuế thu nhập doanh nghiệp như thu nhập tính thuế,
thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ, thu nhập miễn thuế, .... Tiếp theo, Luận văn đã
nêu được một số vấn đề liên quan đến kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp như nêu
được khái niệm về kiểm tra thuế, tác dụng của kiểm tra thuế, khái niệm về kiểm tra
thuế thu nhập doanh nghiệp và khẳng định kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng là một chức năng quản lý của nhà nước trên lĩnh vực thuế từ đó nêu được vai
trò, mục tiêu của kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết hợp với các quy định
hiện hành ở Việt Nam, Luận văn nêu rõ kiểm tra thuế TNDN phải tuân thủ chặt chẽ
theo các bước của quá trình kiểm tra, để tuân thủ chặt chẽ và các yêu cầu của việc
kiểm tra thuế TNDN. Cuối Chương 1, Luận văn rút ra được những bài học kinh
nghiệm cho kiểm tra thuế TNDN từ công tác thanh tra, kiểm tra của các nước có hệ
thống thuế hoàn chỉnh trên thế giới như Niu Di Lân, Hà Lan, Ai Len như chiến lược
hoàn thiện kiểm tra thuế, kể cả hoàn thiện về hệ thống công nghệ thông tin và yêu
cầu đối với cán bộ kiểm tra về chuyên môn, về kỹ năng xã hội và về ý thức trách
nhiệm.
Trong Chương 2, Luận văn nêu thực trạng kiểm tra thuế TNDN do Chi cục
Thuế quận Hoàng Mai thực hiện.
Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai là tổ chức trực thuộc Cục Thuế Thành phố
Hà Nội có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn Quận
Hoàng Mai. Chi cục thuế Quận Hoàng Mai gồm chín đội thuế và bộ phận một cửa.
Các đội kiểm tra thuế có nhiệm vụ chính là thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
iv
khai thuế. Đặc điểm của các doanh nghiệp do Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai quản
lý thu thuế là có quy mô vừa và nhỏ với rất nhiều các ngành nghề khác nhau. Chi
cục Thuế Quận Hoàng Mai đã phân nhóm các doanh nghiệp để lựa chọn các nhóm
doanh nghiệp trọng điểm từ các doanh nghiệp loại vừa và doanh nghiệp loại nhỏ;
Tiếp theo Luận văn khái quát tình hình kê khai thuế của doanh nghiệp. Hàng quý
các doanh nghiệp phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN là trước ngày 30 của tháng
sau quý kê khai thuế TNDN và nộp quyết toán thuế TNDN theo năm với hạn nộp là
ngày 30 tháng 03 của năm tiếp theo năm khai quyết toán hoặc nộp chậm nhất sau 45
ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Ý thức chấp
hành việc kê khai thuế ngày càng được nâng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình kiểm tra thuế TNDN. Tuy vậy, hồ sơ khai thuế hiện tại chưa được lưu giữ đầy
đủ tờ khai và các bảng kê kèm theo tờ khai vào hệ thống máy tính trên toàn quốc.
Dữ liệu hồ sơ khai thuế hiện tại mới được lưu giữ cục bộ tại từng chi cục.
Sau khi hồ sơ khai thuế TNDN được chuyển tới đội kiểm tra thuế, hồ sơ khai
thuế sẽ được chia theo từng địa bàn; Cán bộ kiểm tra tại địa bàn sẽ nhận hồ sơ khai
thuế tại địa bàn được phân công để tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh
nghiệp. Cán bộ kiểm tra thuế phải kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của doanh
nghiệp. Hiện nay số doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN là trên 5 ngàn
doanh nghiệp, trong khi số cán bộ làm công tác kiểm tra chỉ có trên 10 người nên
Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai quy định tập trung vào kiểm tra chuyên sâu hồ sơ
khai thuế của các doanh nghiệp có ý thức tuân thủ pháp luật thấp, có các dấu hiệu
không bình thường về khai thuế so với quý trước hoặc năm trước và có doanh thu
năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn. Cán bộ kiểm tra thuế phải phân tích thông tin
về các doanh nghiệp này, lập danh sách trình lãnh đạo Chi cục duyệt. Sau khi Lãnh
đạo Chi cục Thuế duyệt xong đội trưởng Đội Kiểm tra thuế sẽ giao cụ thể số lượng
doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế. Cán bộ phải
kiểm tra chuyên sâu tất cả hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp này tại trụ sở cơ
quan thuế. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có nghi vấn, cán bộ kiểm tra thuế
v
làm bản nhận xét hồ sơ khai thuế, làm tờ trình cho Lãnh đạo Chi cục duyệt ra Thông
báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình nghi vấn. Doanh nghiệp phải giải trình bằng
cách làm công văn, mang các hồ sơ liên quan đến các khoản mục cơ quan thuế yêu
cầu giải trình như hợp đồng, sổ sách kế toán, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá
đơn, chứng từ thanh toán qua ngân hàng.... Cán bộ kiểm tra thuế đối chiếu với các
quy định của văn bản pháp luật về thuế, đối chiếu các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế
với các tài liệu do doanh nghiệp bổ sung mang nếu thấy hợp lý sẽ lập biên bản làm
việc tạm thời chấp nhận hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp, nếu không cơ quan thuế
ra thông báo lần 2 yêu cầu doanh nghiệp tiếp tục giải trình bổ sung thông tin tài liệu
nếu không đủ cơ sở chứng minh hồ sơ khai thuế là đúng thì Chi cục thuế sẽ ra
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp. Tiếp theo luận văn nêu lên thực
trạng của công tác kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính và tờ khai quyết toán thuế
TNDN tại Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai. Công tác này hiện tại hiệu quả đạt được
rất thấp. Từ năm 2007 đến giữa năm 2010 mà tổng số thuế TNDN truy thu do việc
kiểm tra tờ khai thuế TNDN chỉ là 5.367 triệu đồng. Nhất là việc kiểm tra hồ sơ
khai thuế của các doanh nghiệp theo đánh giá rủi ro về thuế trong hơn 3 năm qua
chỉ đạt 1.671 triệu đồng. Cán bộ thuế phải kiểm tra chuyên sâu tới 1.067 tờ khai
thuế nhưng số tờ khai có số thuế truy thu chỉ là 87 tờ khai.Trong khi đó tờ khai
kiểm tra chuyên sâu ngoài danh sách đánh giá rủi ro chỉ là 165 tờ khai nhưng có tới
130 tờ khai có số thuế phải truy thu. Tỷ lệ tờ khai có số thuế phải truy thu/tổng số tờ
khai kiểm tra ngoài danh sách đánh giá rủi ro là 78,87 % trong khi đó tỷ lệ số tờ
khai có số thuế truy thu/số tờ khai trong danh sách phải kiểm tra hồ sơ khai thuế
theo đánh giá rủi ro về thế là 8,15%. Số hồ sơ khai quyết toán thuế phải kiểm tra
chuyên sâu trong ba năm 2007, 2008 và 2009 lên tới 1.205 hồ sơ nhưng số thuế truy
thu do công tác này mang lại chưa đạt tới 9 tỷ đồng. Trong đó, số thuế truy thu của
các doanh nghiệp ngoài danh sách đánh giá là có rủi ro về thuế đạt gần 7 tỷ đồng
trong khi đó số thuế truy thu của các doanh nghiệp được đánh giá rủi ro, được xét
duyệt qua nhiều khâu chưa đạt 2 tỷ đồng. Số hồ sơ khai quyết toán thuế phải kiểm
tra chuyên sâu theo đánh giá rủi ro là 1.061 hồ sơ trong đó số hồ sơ được chấp nhận
vi
là 982 hồ sơ, chỉ có 79 hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN không được chấp nhận
tương úng với mức rủi ro về thuế trong trường hợp này là 7%. Số hồ sơ khai quyết
toán thuế phải kiểm tra chuyên sâu ngoài danh sách đánh giá rủi ro của chi cục
trong 3 năm là 144 hồ sơ trong đó hồ sơ được chấp nhận chỉ là 28 hồ sơ, số hồ sơ
không được chấp nhận là 116 hồ sơ tương ứng với mức rủi ro về thuế theo đánh giá
của cán bộ kiểm tra hồ sơ là 81%.
Năm 2007, 2008 và năm 2009 với việc kiểm tra quyết toán thuế tại 334
doanh nghiệp, cán bộ kiểm tra thuế đã chống thất thu cho NSNN hơn 95 tỷ đồng.
Trong đó, truy thu thuế TNDN đạt gần 45 tỷ đồng. Cán bộ thuế chỉ tham gia 61
cuộc kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
danh sách đánh giá rủi ro về thuế đã truy thu cho NSNN hơn 68 tỷ đồng, trong đó
thuế TNDN đạt trên 31 tỷ đồng. Trong khi cán bộ thuế phải tham gia tới 273 cuộc
kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở doanh nghiệp, chống thất thu cho NSNN chưa đạt
27 tỷ đồng, trong đó thuế TNDN chiếm hơn 14 tỷ đồng.
Luận văn đã nêu nên được những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong kiểm
tra thuế TNDN tại Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai. Cụ thể:
Về công tác tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật thuế: chưa được chú
trọng. Các doanh nghiệp chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin, hiểu biết
về nội dung các chính sách thuế, các thủ tục về kê khai, tính thuế và nộp thuế, chưa
thật sự nâng cao được nhận thức của các doanh nghiệp trong việc nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định về pháp luật thuế;
Về quy trình đánh giá rủi ro về thuế: Hiệu quả của việc kiểm tra chuyên
sâu hồ sơ khai thuế các doanh nghiệp có rủi ro về thuế đạt kết quả thấp như trên là
do việc đánh giá các doanh nghiệp có rủi ro về thuế chưa phù hợp, chi cục chưa có
quy trình đánh giá rủi ro về thuế;
Về hệ thống công nghệ thông tin: hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu cho
công tác kiểm tra thuế. Phần mềm ứng dụng của việc nhận dữ liệu và lưu trữ thông
tin về các hồ sơ khai thuế chưa được hoàn thiện, dữ liệu về doanh nghiệp cán bộ
vii
thuế chưa tra cứu được trên toàn quốc khiến quá trình xác minh đối chiếu thông tin,
số liệu trong công tác kiểm tra gặp nhiều rất khó khăn;
Về kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở doanh nghiệp: Mặc dù, đây là
công việc mang lại số thuế truy thu nhiều nhất trong công tác kiểm tra hồ sơ khai
thuế nhưng hiện tại vẫn chưa có quy trình mang tính chuyên môn, nghiệp vụ. Việc
quy trình kiểm tra thuế hiện tại mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn các thủ tục hành
chính đã không tạo cơ sở pháp lý, khuôn khổ nghề nghiệp và đảm bảo tính thống
nhất trong việc tổ chức thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của các đoàn kiểm tra.
Trong Chương 3 Luận văn nêu lên yêu cầu tất yếu phải hội nhập và phát
triển cùng những định hướng đổi mới quản lý của Nhà nước về thuế trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn nhấn mạnh nội dung cải cách chính sách thuế
trong đó việc đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, nâng cao trình độ quản lý thuế
của Việt Nam ngang tầm các nước trong khu vực theo hướng phải hiện đại hoá toàn
diện công tác quản lý thuế, thực hiện tuyên truyền giáo dục về thuế nhằm nâng cao
ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của đối tượng nộp thuế, áp dụng công nghệ
tin học hiện đại vào công tác quản lý thuế và nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Mục đích về công tác kiểm tra thuế nhằm tăng
cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi
phạm về thuế và nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Qua nghiên cứu lý luận chung về kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp và
thực trạng kiểm tra thuế TNDN do Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai thực hiện cùng
với định hướng đổi mới quản lý của Nhà nước về thuế, Luận văn đưa ra 4 giải pháp
hoàn thiện kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai.
Một là, Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
thực hiện chính sách pháp luật về thuế. Để làm tốt công tác này cần phải xây dựng
đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, có khả năng truyền tải được kiến thức về
thuế; Chi cục thuế phải tập hợp được các văn bản pháp luật thuế có liên quan đến
nghĩa vụ thuế doanh nghiệp phải chấp hành, soạn tài liệu hướng dẫn để doanh
viii
nghiệp dễ tiếp cận hơn với văn bản pháp luật thuế; Tổ chức các lớp tập huấn cho
các doanh nghiệp kịp thời khi có các chính sách thuế mới ra đời. Đặc biệt, với
doanh nghiệp mới thành lập Chi cục thuế sẽ gửi thông báo nhắc các doanh nghiệp
thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo các văn bản pháp luật thuế hiện hành. Ngoài ra
mỗi cán bộ trong chi cục đều phải có trách nhiệm hỗ trợ người nộp thuế trong việc
hiểu biết chính sách pháp luật về thuế;
Hai là, Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước hết phải phân loại doanh nghiệp theo ý thức tuân thủ pháp luật về thuế, doanh
nghiệp có mức rủi ro về thuế cao là doanh nghiệp thiếu ý thức tuân thủ pháp luật về
thuế; các doanh nghiệp có quy mô tuyệt đối về doanh thu cao; các doanh nghiệp có
tỷ suất sinh lời thấp theo từng ngành nghề thương mại, sản xuất, xây dựng và dịch
vụ;
Ba là, Xây dựng quy trình kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kiểm tra việc khai thuế TNDN trong hồ sơ khai thuế có đúng thực tế phát sinh tại
doanh nghiệp không. Quy trình nêu rõ các bước về kiểm tra doanh thu và thu nhập
khác, kiểm tra chi phí, kiểm tra việc chuyển lỗ và kiểm tra các điều kiện ưu đãi về
thuế suất;
Bốn là, Việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong kiểm tra. Phần mềm
ứng dụng quản lý dữ liệu về thông tin chung của doanh nghiệp cần được xây dựng
chứa đựng đầy đủ dữ liệu thông tin chung của các doanh nghiệp do Chi cục thuế
Quận Hoàng Mai quản lý. Dữ liệu về thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế cần có
một bộ nhớ chứa tất cả các dữ liệu về người nộp thuế trên toàn quốc, bộ nhớ này sẽ
được phân vùng tới từng cơ quan quản lý thuế. Doanh nghiệp sẽ gửi toàn bộ hồ sơ
khai thuế về đúng địa chỉ trên mạng Internet của cơ quan quản lý thuế của mình. Tất
cả dữ liệu trong hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp sẽ được chứa trong một bộ
nhớ của máy tính tại Tổng cục Thuế. Chi cục Thuế cần xây dựng website trên đó
xây dựng ngân hàng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản pháp
luật có liên quan khác và đặc biệt website này các dữ liệu của doanh nghiệp từ Sở
kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Ngân hàng, kho bạc.....sẽ được cập nhật đầy đủ vào
ix
trang web này. Việc xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin hoàn chỉnh như
trên sẽ là một công cụ đắc lực trong việc kiểm tra thuế nói chung, kiểm tra thuế
TNDN nói riêng.
Điểm mới trong Luận văn là các giải pháp chi tiết cho việc kiểm tra quyết
toán thuế TNDN. Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết trong việc kiểm
tra quyết toán thuế TNDN tại Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai nói riêng và các chi
cục thuế khác nói chung.
Với phạm vi nghiên cứu của Luận văn là kiểm tra thuế TNDN tại Chi cục
Thuế Quận Hoàng Mai, Tác giả hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế TNDN tại tất cả các chi cục thuế trên toàn quốc. Trong phần giải pháp, Luận
văn cũng đưa ra việc xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại dù hiện
tại toàn Ngành Thuế chưa có ngay các điều kiện thực hiện song tác giả hy vọng
trong một tương lai không xa Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai và cả Ngành Thuế sẽ
có đủ điều kiện đáp ứng được giải pháp về công nghệ thông tin như đã trình bày
trong Luận văn.
Bằng những kiến thức tiếp thu được ở trường học và kinh nghiệm thực tế là
một cán bộ công tác trong Ngành Thuế, trong Luận văn của tác giả đã đạt được
những kết quả sau:
Một là, Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và kiểm tra
thuế TNDN.
Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng của kiểm tra thuế TNDN trong thời
gian qua tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai từ đó làm cơ sở cho định hướng hoàn
thiện.
Ba là, Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kiểm tra thuế TNDN do Chi
cục thuế quận Hoàng Mai thực hiện trong đó nói rõ về quy trình đánh giá rủi ro
thuế, quy trình kiểm tra quyết toán thuế TNDN và việc áp dụng hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại cho công tác này.
Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian có hạn,
Luận văn không thể tránh được những thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà chuyên môn quan tâm đến