Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh
một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh
nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình và
kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
Báo cáo tài chính đã cung cấp nhiều thông tin tổng hợp chi tiết cho nhà
quản lý và người quan tâm. Tuy nhiên, để sử dụng báo cáo tài chính có hiệu quả
cao cần phải thực hiện phân tích, đánh giá thông tin tài chính.
Qua tìm hiểu thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4, tác giả nhận thấy còn nhiều bất cập.
Do đó, chưa giúp ích nhiều đối với Ban lãnh đạo trong việc điều hành và quản lý
cũng như các đối tượng sử dụng thông tin về Công ty. Xuất phát từ thực trạng trên
tác giả đã chọn đề tài “ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 4” làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn sẽ đóng góp
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về phân tích bá cáo tài chính trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng phân tích BCTC tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại công ty Cổ phần Sông Đà 4.
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh
một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh
nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình và
kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
Báo cáo tài chính đã cung cấp nhiều thông tin tổng hợp chi tiết cho nhà
quản lý và người quan tâm. Tuy nhiên, để sử dụng báo cáo tài chính có hiệu quả
cao cần phải thực hiện phân tích, đánh giá thông tin tài chính.
Qua tìm hiểu thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4, tác giả nhận thấy còn nhiều bất cập.
Do đó, chưa giúp ích nhiều đối với Ban lãnh đạo trong việc điều hành và quản lý
cũng như các đối tượng sử dụng thông tin về Công ty. Xuất phát từ thực trạng trên
tác giả đã chọn đề tài “ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 4” làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn sẽ đóng góp
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về phân tích bá cáo tài chính trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng phân tích BCTC tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại công ty Cổ phần Sông Đà 4.
Trong chương 1 Tổng quan đề tài nghiên cứu, luận văn trình bày:
Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế kết quả phân tích BCTC được
các nhà quản trị trong doanh nghiệp và các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp quan
tâm. Việc phân tích báo cáo tài chính ngày càng cần thiết, tuy nhiên công tác phân
tích BCTC tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4 còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả. Vì
vậy, đề tài sẽ góp một phần không chỉ cho Công ty Cổ phần Sông Đà 4 mà các
doanh nghiệp có mô hình tương tự hoàn thiện hơn nữa về phương pháp, tổ chức
cũng như nội dung phân tích BCTC để hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong việc
ra quyết định.
Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Luận văn đề cập, phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu đã thực
hiện, từ đó cho thấy các công trình về hoàn thiện phân tích BCTC đã có không ít
người nghiên cứu song chủ yếu là hoàn thiện phân tích BCTC của các công ty lớn,
Tổng công ty, tập đoàn hoặc hoàn thiện công tác phân tích BCTC của doanh
nghiệp nói chung. Chưa có công trình nào nghiên cứu về doanh nghiệp vừa đặc
biệt là trong lĩnh vực xây dựng như Công ty Cổ phần Sông Đà 4.
Trong chương này còn trình bày các nội dung như
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Câu hỏi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Trong chương 2: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong
doanh nghiệp, luận văn trình bày:
Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích BCTC trong các doanh nghiệp
Phân tích BCTC là nhằm hiểu được các con số trong BCTC và đặc biệt
nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai để có những quyết định
đúng đắn. Phân tích BCTC không chỉ giúp cho nhà quản trị trong công ty mà còn
giúp nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định, đặc biệt đối với các
công ty Cổ phần đã lên sàn chứng khoán thì việc phân tích BCTC càng được quan
tâm.
Các phương pháp phân tích BCTC
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp chênh lệch
- Phương pháp liên hệ cân đối
- Phương pháp hồi quy tương quan
- Phương pháp Dupont
- Phương pháp đồ thị
Nội dung phân tích BCTC trong Doanh nghiệp
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách so sánh
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối trên một số chỉ tiêu
phản ánh khái quát tình hình tài chính như chỉ tiêu quy mô nguồn vốn, hệ số tự tài
trợ, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
- Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính đi vào phân tích cấu trúc tài
chính. Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn
vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Phân tích cấu trúc tài chính là việc
phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động
và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong đó:
Phân tích cơ cấu tài sản là xem xét tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản và ý nghĩa của các chỉ tiêu đó.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là xem xét tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn và ý nghĩa của các chỉ tiêu đó.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thông qua chỉ tiêu hệ số nợ
so với tài sản và hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng việc đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng TSCĐ, TSNH và VCSH. Bởi vì TSCĐ và TSNH góp phần
không nhỏ trong việc tạo ra lợi nhuận. Sức sinh lời của VCSH cho biết hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro kinh doanh: trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp không thể tránh khỏi rủi ro trên nhiều phương diện. Rủi ro tài chính gắn
với việc sử dụng nợ của doanh nghiệp là đòn bẩy tài chính và rủi ro đối với khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Tổ chức phân tích BCTC trong Doanh nghiệp
Trình tự tổ chức phân tích BCTC trong Doanh nghiệp bao gồm các bước
sau: - Lập kế hoạch phân tích bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích và lập
kế hoạch phân tích
- Thu thập, kiểm tra tính đúng đắn, xử lý tài liệu, tính toán
- Tổng hợp số liệu để đưa ra kết luận
- Lập báo cáo phân tích báo cáo tài chính
Chương 3: Thực trạng phân tích BCTC tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4
Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 4
Công ty Cổ phần Sông Đà 4 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà,
được thành lập ngày 01 tháng 6 năm 1989 và mới chuyển sang hình thức Công ty
Cổ phần từ năm 2007. Cùng với sự thay đổi của đất nước Công ty Cổ phần Sông
Đà 4 không ngừng phát triển về mọi mặt, đã và đang xây dựng nhiều công trình
trọng điểm quốc gia. Công ty Cổ phần Sông Đà 4 trở thành một đơn vị dẫn đầu
trong lĩnh vực xây lắp thủy điện, công trình giao thông nói riêng và ngành xây
dựng nói chung. Công ty CP Sông Đà 4 hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực như
xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông đường bộ, đầu tư xây dựng
khu công nghiệp và đô thị..Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh nghành
xây dựng là quy mô lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, địa bàn rộng, có nhiều đơn vị
trực thuộc và được phân cấp quản lý khác nhau nên tổ chức kế toán của Công ty Cổ
phần Sông Đà 4 bao gồm phòng kế toán trung tâm và các phòng kế toán của các đơn
vị trực thuộc.
Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4 áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán
vừa tập trung vừa phân tán. Bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán
trung tâm và các bộ phận kế toán hay nhân viên kế toán ở các đơn vị - bộ phận
trực thuộc. Công ty Cổ phần Sông Đà 4 là một trong những DN áp dụng hình thức
kế toán nhật ký chung.
Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4
Trước đây khi là công ty nhà nước, việc phân tích BCTC không được công ty
chú trọng nên gây ra một số tổn thất do đưa ra các quyết định sai lầm. Các đơn vị
phụ thuộc có tư cách pháp nhân hạn chế nên không lập BCTC mà gửi số liệu về
văn phòng Công ty Cổ phần Sông Đà 4.
Việc phân tích BCTC thường được tiến hành vào cuối quý, cuối năm do
phòng tài chính kế toán đảm nhiệm cụ thể là nhân viên kế toán thuế. Sau khi lập ra
BCTC nhân viên kế toán thuế phân tích BCTC. Phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp so sánh số liệu năm trước và năm sau kết hợp với phương pháp tỷ số.
Nội dung phân tích BCTC tại Công ty cổ phần Sông Đà 4: Nội dung phân
tích BCTC hiện nay tại Công ty gồm các nhóm chỉ tiêu chính:
+ Phân tích cấu trúc tài chính
+ Phân tích hiệu quả hoạt động
+ Phân tích khả năng thanh toán
+ Phân tích rủi ro kinh doanh
Phân tích cấu trúc tài chính
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, Công ty tiến hành so sánh tổng số tài sản
cuối kỳ so với đầu năm cả về số tuyệt đối và tương đối, đồng thời xem xét từng
loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số tài sản. Qua việc phân tích này
cán bộ phân tích của công ty sẽ đánh giá quá trình biến động của tài sản diễn ra
trong năm. Năm 2010 tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần
Sông Đà 4 khá đều. Tài sản ngắn hạn cuối năm 2010 tăng 25,6% so với đầu năm
tương đương 54,774,351,336 vnđ điều này là do hàng tồn kho tăng 46.2%
(43,395,456,033 vnđ) còn tài sản cố định giảm 6.96% so với đầu năm tương
đương 16,535,316,091 chủ yếu là do các tài sản cố định đã hết thời hạn khấu hao
mà doanh nghiệp không chú trọng đến việc đầu tư mua sắm trang thiết bị mới. Tài
sản của công ty huy động chủ yếu từ nợ phải trả chiếm tới 80.821% tổng nguồn
vốn vào đầu năm, 76.3% nguồn vốn vào cuối năm trong đó chủ yếu là vay và nợ
ngắn hạn chiếm 75% nợ phải trả vào cuối năm. Công ty bỏ vốn chủ sở hữu ra
không nhiều 19.179 % nguồn vốn ( đầu năm ) và 25.034 % nguồn vốn (cuối năm).
Theo thuyết minh báo cáo tài chính khoản vay và nợ ngắn hạn chủ yếu là khoản
vay ngân hàng, phần nhỏ là vay Công ty Sông Đà. Do vậy vốn kinh doanh của
công ty phụ thuộc khá nhiều vào chính sách của các ngân hàng.
Nhìn vào các tỷ số về cấu trúc tài sản của công ty cán bộ phân tích thấy được
tổng giá trị tài sản của công ty có xu hướng tăng không đều từ 2007 đến 2010. Cụ
thể giá trị tổng tài sản của công ty năm 2007 đạt 525,046 đồng, giảm còn 491,325
đồng ở năm 2008 và lại giảm còn 462,326 đồng vào năm 2009 đến năm 2010 tăng
lên là 501,293. Trong đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn gần 50% tổng tài sản
do Công ty Cổ phần Sông Đà 4 là công ty về xây dựng là chủ yếu.
Tài sản ngắn hạn tăng 25.59% chủ yếu là do hàng tồn kho tăng. Cuối năm
2010 tỷ trọng hàng tồn kho là 43.9% tài sản ngắn hạn thì cuối năm 2010 đã tăng
lên đến 43.65%, vì đặc thù là một công ty xây dựng nên nguyên vật liệu được mua
về chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu công trình. Mà công trình xây dựng thì không tập
trung nên nguyên vật liệu được mua và chuyển thẳng đến công trường và vật liệu
mua chỉ đủ dùng cho công trình, do công ty đã dự toán vật liệu phục vụ cho công
trình cần bao nhiêu thì mua bấy nhiêu, nếu có dư vật liệu thì cũng chỉ là một phần
nhỏ không đáng kể. Cuối năm 2010 tỷ lệ hàng tồn kho tăng lên do đang dở công
trình xây dựng, hàng tồn kho chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi
phí này đầu năm 2010 là 77,229,204,554 trong khi cuối năm là 123,124,844,357.
(Theo thuyết minh BCTC)
Trong năm 2010 công ty tăng cường tập trung vào đầu tư tài chính cụ thể là
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và tăng lượng đầu tư vào Công ty Cổ phần
TĐ Tây Nguyên. Khoản đầu tư tài chính tăng tư 1.189 % tài sản dài hạn lên
3.257% tài sản dài hạn.
Giá trị tiền mặt tăng 4.36% so với đầu năm tương đương với 545,411,012
điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp có tăng. Bên cạnh đó các
khoản phải thu giảm 10.63% tương đương với 11,283,538,361. Điều này cho thấy
doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt được hiện tượng
ứ đọng vốn trong kâu thanh toán giúp việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Xét về nguồn vốn hình thành nên tài sản cán bộ phân tích thấy vốn chủ sở
hữu chiếm phần rất nhỏ trong tổng số nguồn vốn đầu năm là 19.179% cuối năm
lên đến 23.7%. Điều này cho thấy khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh
nghiệp thấp, phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ là các ngân hàng. Tỷ suất nợ của
công ty cao cho thấy tình hình tài chính của công ty không an toàn.
Qua những đánh giá sơ bộ trên bộ phân phân tích BCTC của Công ty Cổ
phần Sông Đà 4 thấy tình hình tài chính của công ty có sự phân bổ chưa hợp lý,
vốn đi vay quá nhiều. Song đối với công ty trong ngành xây dựng thì cơ cấu như
vậy chưa phải là điều đáng lo. Vì ngành này cần lượng vốn lớn và công ty nào
cũng đi vay để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích hiệu quả hoạt động
Thu nhập của Công ty Cổ phần Sông Đà 4 chủ yếu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Mặc dù doanh thu của công ty năm 2010 giảm so với năm 2009 là
10.93% nhưng do năm 2010 không có các khoản giảm trừ doanh thu và Giá vốn
hàng bán giảm 18.82% nên năm 2010 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ vẫn tăng 42.82% (21,276,141,815). Lợi nhuận sau thuế TNDN tăng 18.64 %
(2,024,644,558). Doanh thu hoạt động tài chính giảm 443,438,351 tương đương
với 15.52% trong khi chi phí tài chính lại tăng 5,514,622,347 (20.68%). Điều này
cho thấy hoạt động tài chính không hiệu quả, không những không đem lại lợi
nhuận mà còn góp phần làm giảm lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 7.59%, công ty đã chú trọng hơn, bỏ ra nhiều chi phí
hơn cho quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế TNDN tăng 18.64% và lãi cơ
bản trên cổ phiếu tăng 7.32%. Công ty đã lên sàn nên thông tin về lãi cơ bản trên
cổ phiếu được các nhà đầu tư quan tâm.
Phân tích khả năng thanh toán
*Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty 2 năm đều duy trì ở mức lớn hơn 1,
năm 2010 chỉ số này lớn hơn năm 2009 một chút. Điều này cho thấy khả năng
thanh toán hiện thời của công ty là khá tốt. Tổng tài sản có đủ khả năng thanh
toán cho khoản nợ của công ty. Tỷ số này tăng là do Tài sản ngắn hạng tăng
và Tổng nợ phải trả giảm. Công ty đã tích cực thanh toán để giảm số nợ dài hạn.
Tài sản cố định giảm 2.614% chứng tỏ công ty đã đầu tư, xây dựng cho tài sản ít.
Doanh nghiệp đã thanh lý những tài sản cố định nhưng đầu tư mua mới các trang
thiết bị này ít hơn so với phần thanh lý. Điều này là do doanh nghiệp trong năm
2010 đã thanh toán các khoản nợ dài hạn và không có nhu cầu vay thêm vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất nên các khoản nợ dài hạn giảm 5.215 % tương đương
16,061,300,096
* Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Chỉ số này cả 2 năm đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của công ty kém tuy nhiên có tiến triển theo chiều hướng tốt tăng từ 0.83%
năm 2009 lên 0.937% năm 2010 . Chỉ số này cho thấy tình hình tài chính công ty
không an toàn. Công ty không chủ động trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
* Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh của công ty quá thấp. Tình hình tài chính ngắn
hạn của công ty là không lành mạnh. Công tỷ không có khả năng chủ động trong
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Phân tích rủi ro kinh doanh
Chỉ số thanh toán trên cũng góp phần cho biết độ rủi ro về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phân tích ở phần trên
cho thấy độ rủi ro về tài chính của công ty là cao.
Bên cạnh chỉ số thanh toán chỉ số đòn bẩy tài chính cũng giúp các nhà phân
tích đánh giá độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ nợ / Vốn chủ sở hữu ( Debt to Equity)
Năm 2009: Tỷ lệ nợ = 369637859142 / 87715446347 = 4.214057
Năm 2010: Tỷ lệ nợ = 382487042374 / 118805388265 = 3.219
- Tỷ suất LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất LN trước thuế và lãi vay = LNTT/ Vốn kinh doanh bình quân * 100
Năm 2010 = 17,569,739,094 / 479,322,868,064 = 0.036655
-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( ROE)
Tỷ suất lợi nhuậnvốn chủ sở hữu = LNST/Vốn CSH bình quân kỳ * 100
Năm 2010 = 12886341440 / 103260417306 = 0.1248
Năm 2010 Công ty đi vay với lãi suất tối đa là 1% / 1 tháng (Theo thuyết
minh báo cáo tài chính )nhỏ hơn tỷ suất LN trước thuế và lãi vay mà Tỷ lệ nợ trên
vốn chủ sở hữu cao 3.219 năm 2010, Công ty đã sử dụng có hiệu quả khoản vốn
vay.
Đánh giá thực trạng phân tích BCTC tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4
+ Đánh giá về tổ chức phân tích: Công tác chuẩn bị (lập kế hoạch ) hầu như
chưa có. Thực hiện phân tích ở một số chỉ tiêu và đưa ra nhận xét cơ bản. Hiệu
quả cung cấp thông tin không cao, chưa có bộ phận phân tích BCTC riêng, chỉ tập
trung hết vào 1 người trong phòng Tài chính – Kế toán.
+ Đánh giá về phương pháp phân tích: Công ty mới chỉ áp dụng phương
pháp so sánh đơn giản và phương pháp tỷ lệ. Việc áp dụng phương pháp phân tích
còn đơn điệu và công ty chỉ mới so sánh các chỉ tiêu năm nay với năm liền trước
nên các kết luận về tình hình tài chính vẫn mang tính chủ quan. Công ty chưa áp
dụng phương pháp loại trừ hay phương pháp Dupont vào phân tích.
+ Đánh giá về nội dung phân tích: nội dung phân tích BCTC của công ty chỉ
bao gồm một số nhóm chỉ tiêu. Khi phân tích bộ phận phân tích mới chỉ so sánh
với năm trước chứ không so sánh với kế hoạch đề ra. Nguồn số liệu dùng để phân
tích còn hạn chế, chỉ mới dựa vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính chứ chưa phân tích
thông tin trên Báo cao lưu chuyển tiền tệ.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 4
Sau khi nêu chiến lược của Công ty CP Sông Đà 4 đến 2015, tác giả đã chỉ ra
sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích báo báo tài chính tại Công ty CP Sông Đà 4
đó là nhằm tăng cường quản lý tài chính tại công ty, phản ánh trung thực tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty, và giúp doanh nghiệp có cơ sở xây dựng chiến
lược phát triển dể không sử dụng dàn trải, lãng phí nguồn lực.
Yêu cầu của việc hoàn thiện phân tích BCTC là việc phân tích BCTC phải
phục vụ thiết thực cho công tác xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của công ty, bên cạnh đó việc hoàn thiện phân tích BCTC phải được thực hiện một
cách đồng bộ trên tất cả các khâu công việc: cả về con người, phương pháp, nội
dung, tổ chức.
Nguyên tắc hoàn thiện phân tích BCTC tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4:
Công tác chuẩn bị tiến hành kỹ lưỡng hơn, đưa ra nhận xét trên cơ sở phân tích số
liệu, kết hợp sử dụng đa dạng các phương pháp, bổ sung nhiều tỷ số hơn.
Giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại Công ty Cổ phân Sông Đà 4
Công tác phân tích BCTC cần phải được tiến hành một cách bài bản, dựa
trên một cơ sở lý luận vững chắc, công tác chuẩn bị cho phân tích phải được chú ý
hơn.
Bên cạnh đó trình độ của các cán bộ phân tích cần phải được bồi dưỡng,
nâng cao. Mặc dù các nhân viên phòng Tài chính – kế toán đều tốt nghiệp đại học
nhưng hệ thống kế toán, pháp luật không ngừng thay đổi nên công ty cần có kế
hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán để nâng cao chất lượng kết quả
phân tích.
Hoàn thiện phương pháp phân tích cũng là vấn đề cần quan tâm. Công ty sử
dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số là chưa đủ. Phương pháp Dupont
sẽ giúp các nhà phân tích xác định được chính xác các nguyên nhan căn bản dẫn
đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của công ty.
ROE = Hệ số TS trên VCSH x Số vòng quay của TS x Suất sinh lời của DT
Ta thấy chỉ tiêu suất sinh lời của VCSH chịu sự tác động của các yếu tố:
- Số vòng quay của TS
- Suất sinh lời của DT
- Hệ số TS trên VCSH ( Đòn bẩy tài chính )
Lập bảng phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố lên suất sinh lời của VCSH
ta thấy mặc dù Hệ số TS trên VCSH giảm 14.337%, Số vòng quay của TS cũng
giảm 10.702% nhưng suất sinh lời của DT lại tăn 32.167% nên suất sinh lời của
VCSH tăng không đáng kể. Điều này cho thấy công ty Cổ phần Sông Đà 4 năm
2010 sử dụng TS có hiệu quả hơn so với năm 2009.
Hoàn thiện nội dung phân tích BCTC
Bổ sung một số chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính như Hệ số tự tài trợ, chỉ
tiêu vốn luân chuyển
Bổ sung một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh như suất sinh lời của
tài sản, doanh thu và vốn chủ sở hữu, hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Bổ sung một số chỉ tiêu phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ xem xét sự thay
đổi luồng tiền của ba hoạt động
Sử dụng đầy đủ thông tin bên trong cũng như bên ngoài và kết hợp một cách
linh hoạt các phương pháp phân tích để