Xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang ngày
càng ảnh hưởng mạnh mẽ tới các quốc gia. Song song những giá trị lợi ích mà
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, mỗi doanh nghiệp nước ta sẽ phải cạnh
tranh trực tiếp với các nước khác trong việc thu hút và sử dụng các nguồn lực
đầu vào, trong việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đã tạo ra.
Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An là doanh nghiệp
nhà nước chuyên sản xuất và xuất khẩu chè của tỉnh Nghệ An. Với mong
muốn tìm ra các giải pháp nhằm giúp Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển
chè Nghệ An quản trị chuỗi cung ứng một cách có hiệu quả, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, tác
giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại
Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển chè Nghệ An".
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển chè Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang ngày
càng ảnh hưởng mạnh mẽ tới các quốc gia. Song song những giá trị lợi ích mà
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, mỗi doanh nghiệp nước ta sẽ phải cạnh
tranh trực tiếp với các nước khác trong việc thu hút và sử dụng các nguồn lực
đầu vào, trong việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đã tạo ra.
Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An là doanh nghiệp
nhà nước chuyên sản xuất và xuất khẩu chè của tỉnh Nghệ An. Với mong
muốn tìm ra các giải pháp nhằm giúp Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển
chè Nghệ An quản trị chuỗi cung ứng một cách có hiệu quả, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, tác
giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại
Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển chè Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị chuỗi cung ứng;
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của
Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi
cung ứng trong Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển chè Nghệ An.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thu thập dữ liệu bằng hai phương pháp, thu thập dữ
liệu sơ cấp thực hiện qua thăm dò ý kiến từ phía các chuyên gia có kinh
nghiệm và thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các tài liệu, báo cáo thống kê.
Bên cạnh đó, Sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp điều tra phân
ii
tích thống kê để thực hiện phân tích dữ liệu thu thập nhằm làm rõ vấn đề mà
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện
Các công trình nghiên cứu trên thế giới theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau, cả định tính và định lượng với mục đích tìm ra một thang đo về sự hợp
tác trong chuỗi cung ứng hay các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tương tác
chuỗi cung ứng trong nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên theo kết quả
của từng công trình đã công bố thì hầu như chưa xây dựng một mô hình đầy
đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.
Các nghiên cứu chưa đề cập sâu đến vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt
động của chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp.
Luận văn tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này với mục tiêu tìm hiểu sâu
hơn để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp trong việc vận dụng vào thực tế
tại Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An.
Đề tài sẽ hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chuỗi cung ứng
và quản trị chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác chuỗi cung
ứng, chuỗi cung ứng sản phẩm chè. Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp trong ngành chè tại Việt Nam có
cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.
Đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng
đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành chè Việt Nam. Đây sẽ là điều
kiện để triển khai những nghiên cứu ứng dụng hoặc có những giải pháp phù
hợp để nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cung ứng sản phẩm chè.
2. Những vấn đề chung về quản trị chuỗi cung ứng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng
iii
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông
qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt dộng
khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người
tiêu dùng cuối cùng.
Mỗi công ty một mắt xích của một hay nhiều chuỗi cung ứng khác
nhau, chúng đan xen tạo thành mạng lưới phức tạp (network). Trong mỗi
công ty đều có những bộ phận chức năng phối hợp hoạt động với nhau để
thực hiện mục tiêu của tổ chức, đó là những chuỗi cung ứng nhỏ bên trong.
Trong bất kì chuỗi cung ứng nào luôn có sự kết hợp các công ty thực
hiện các chức năng khác nhau. Các thành viên chính của chuỗi là nhà cung
cấp vật liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối, doanh nghiệp bán lẻ, và người tiêu
dùng cuối cùng. Hỗ trợ cho các công ty này là các nhà cung cấp dịch vụ cần
thiết.
2.2. Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát
có hiệu lực, hiệu quả việc chu chuyển và dự trữ hàng hoá, dịch vụ và
những thông tin có liên quan, từ điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiên
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ
thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm
cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cần dùng vào việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên liệu
đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch
vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động maketing, hỗ trợ phân tích dữ
liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ đến chi phí thấp.
iv
2.3. Đánh giá quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu đánh giá về thời gian: Thời gian là một chỉ tiêu đánh giá quan
trọng trong sự vận hành của chuỗi cung ứng, phản ánh một cách khái quát
việc thực hiện quản trị chuỗi cung ứng. Có ba chỉ tiêu có thể sử dụng để đánh
giá là thời gian vận chuyển, thời gian xử lý đơn hàng và thời gian đáp ứng.
- Chỉ tiêu đánh giá về độ an toàn của hàng hoá: Được dùng để đánh giá
khả năng hoàn thành và giao được đơn hàng, có 3 chỉ số hiệu suất giao hàng,
tỉ lệ hoàn thành đơn hàng và tỉ lệ đơn hàng hoàn hảo.
- Chỉ tiêu đánh giá về giá thành sản phẩm
- Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ khách hàng: Mức phục vụ khách hàng đo
lường khả năng chuỗi cung ứng đáp ứng những mong đợi của khách hàng.
Dựa vào loại thị trường công ty đang phục vụ, khách hàng có những mong
đợi khách nhau đối với dịch vụ cung ứng. Có 3 chỉ số là sự phàn nàn của
khách hàng, phần trăm hàng bị trả về và sự gắn bó của khách hàng.
3. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH MTV Đầu tư
phát triển chè Nghệ An
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An
Trong những năm qua Công ty Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An đã
không ngừng phấn đấu để hoàn thành kế hoạch mà cấp trên giao cho.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện đời
sống cho người lao động. Để đánh giá sơ lược về kết quả hoạt động của
công ty qua bảng dưới đây:
Như vậy, số lượng sản xuất và tiêu thụ chè của công ty tăng dần qua các năm. Số
lượng sản xuất ở năm 2012 đã tăng lên có thể do được đầu tư về máy móc công
nghệ, số lượng lao động được tuyển thêm có trình độ và tay nghề hơn, kèm thêm
đó là số lượng được tiêu thụ cũng tăng, nhất là xuất khẩu ra nước ngoài. Đối với
sản phẩm của công ty thì hoạt động tiêu thụ chủ yếu là xuất khẩu (chiếm
v
90%) trong khi tiêu thụ nội địa chỉ chiếm 10% mà chủ yếu là xuất bán lẻ, xuất
dùng nội bộ và xuất quảng cáo tiếp thị.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày càng khởi sắc.
Điều này chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả và có uy tín với khách
hàng, đặc biệt là khách hàng nước ngoài. Tuy nhiên, tình hình tài chính của
công ty vẫn đang còn rất nhiều khó khăn. Trang trải dần các khoản nợ, các
khoản vay trong thời gian qua cũng như làm thế nào để các khoản đầu tư thực
sự mang lại những hiệu quả nhằm cải thiện tình hình trên là một thách thức
rất lớn của công ty trong thời gian tới.
* Quy trình hoạt động của công ty.
Công ty đầu tư phát triển chè thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất bao
gồm có 8 xí nghiệp trực thuộc ở các huyện và thành phố. Hoạt động công ty chủ
yếu tập hợp các thành phẩm từ các xí nghiệp, chế biến thêm và tiêu thụ trong
nước và nước ngoài. Ngoài ra công ty còn đầu tư vào các xí nghiệp để mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Việc sản xuất được thực hiện tại các xí nghiệp thành viên thuộc công
ty ĐTPT chè, số thành phẩm được chuyển lên công ty theo kế hoạch định
ra từng kỳ. Tại đây công ty nhận nhiệm vụ bán hàng, tiêu thụ các thành
phẩm theo các phương thức bán hàng.
3.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH MTV Đầu tư
phát triển chè NA
- Hoạt động sản xuất
+ Công ty đầu tư và phát triển chè Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước
được tỉnh giao quyền chủ đầu tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh khép kín sản phẩm chè nên việc khai thác mọi tiềm năng có nhiều
thuận lợi và hoàn toàn chủ động. Cùng với việc đầu tư thâm canh và mở rộng
vi
diện tích để nâng cao sản lượng sản phẩm, doanh nghiệp đã thực hiện chính
sách giá để thu hót thu gom nguyên liệu ngoài vùng để chế biến.
+ Kế hoạch sản xuất: Kế hoạch sản xuất của mỗi Xí nghiệp do Công ty
quản lý và chỉ đạo thực hiện. Hàng năm, căn cứ vào tình hình dự báo của thị
trường và năng lực sản xuất của từng xí nghiệp, Công ty sẽ ra chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất trong năm cho mỗi Xí nghiệp chè. Tùy theo biến động của thị
trường, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi năm, Công ty sẽ có
những điều chỉnh về kế hoạch sản xuất cho các Xí nghiệp.
+ Các hình thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là tiêu thụ trực
tiếp và tiêu thô qua hợp đồng kinh tế.
- Dự trữ: Các kho của công ty có quy mô lớn từ 500m2 đến 2000m2.
Các nhà máy cũng phải bố trí phân tán theo vùng nguyên liệu. Công ty đã cho
xây dựng các xí nghiệp sản xuất đặt tại các vùng nguyên liệu, mỗi xí nghiệp
có 01 kho với tổng sức chứa khoảng 500 tấn. Ngoài ra, Công ty có 06 kho
trung chuyển được đặt cách Xí nghiệp sản xuất khoảng 100 km với chức năng
tiếp nhận hàng hóa bán thành phẩm từ các Xí nghiệp. Tổng kho của Công ty
đặt tại thành phố Vinh với 02 nhà kho
Quy mô sức chứa kho bãi là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự
thông suốt của hàng hóa. Tổng sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty
hàng năm khoảng 11.000 tấn. Với quy mô kho bãi hiện có, Công ty đã đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của thị trường
- Dịch vụ vận tải: Vận tải đường bộ là loại hình vận tải chính mà Công
ty đang áp dụng. Công ty sử dụng đồng thời cả hai hình thức vận chuyển là tự
vận chuyển và thuê ngoài. Ngoài ra, Công ty đã liên doanh với Công ty dịch
vụ vận tải hàng hóa đường sắt Hà Nội (Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam)
để cùng khai thác hình thức vận tải đường sắt. Phương tiện vận chuyển trong
xuất khẩu được công ty lựa chọn sử dụng tàu thủy.
vii
- Hệ thống thông tin: Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, quản lý hàng hóa,
việc tiếp nhận, lưu trữ đơn hàng còn rất thủ công, Công ty chưa áp dụng phần
mềm quản lý nội bộ một cách có hệ thống, phương pháp giao dịch chủ yếu
qua email, điện thoại Hệ thống thông tin của công ty được áp dụng vào quá
trình quản lí và hoạt động kinh doanh còn khá đơn giản. Công ty chưa thiết
lập mạng lưới thông tin kết nối lâu dài.
- Dịch vụ khách hàng: Đối với khách hàng lâu năm, tiêu thụ sản phẩm
lớn Công ty đều có giá khuyến khích động viên. Đồng thời xây dựng cơ chế
thưởng xứng đáng đối với việc mở rộng thêm loại thị trường thương mại khó
tính nhưng giá cả lại khả quan như: thị trường Bắc Mỹ, Châu âu,..Thực hiện
chính sách giá nguyên liệu ổn định, giá khuyến khích đối với Những tập thể,
cá nhân có khối lượng sản phẩm vượt kế hoạch lớn. Thành lập quỹ bảo hiểm
hàng hoá xuất khẩu để hỗ trợ lao động khi thị trường biến động giá bất lợi.
3.3. Quan hệ hợp tác trong chuỗi
- Giữa các hộ trồng chè và Xí nghiệp sản xuất: giữa các Xí nghiệp và
các hộ trồng chè đã xuất hiện một số hình thức hợp tác với nhau trong quán
trình vận hành của chuỗi. Sự hợp tác đó xuất hiện chủ yếu dưới hình thức
Công ty đầu tư phát triển mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư trồng mới, chăm
sóc, thu hoạch; đầu tư thâm canh và cải tạo chè giảm cẩp.
- Giữa Công ty và các nhà phân phối: Sự hợp tác giữa Công ty và các
nhà phân phối chủ yếu là hợp tác qua các hợp đồng kinh tế, các giao dịch
thương mại. Mối liên kết giữa Công ty và các nhà phân phối chưa thật sự chặt
chẽ.
3.4. Nhận xét về quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH MTV Đầu tư
phát triển chè Nghệ An
3.4.1. Thành công
viii
- Từng bước cải thiện hoạt động thu mua nguyên liệu và cải thiện mối
quan hệ giữa hộ dân cung ứng nguyên liệu chè và Công ty
- Hệ thống kho bãi cơ bản đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nhận biết được sự cần thiết và quan trọng
của việc đầu tư hệ thống kho bãi lưu trữ, trong những năm vừa qua, Công ty
đã chú trọng tu bổ, làm mới và xây dựng hệ thống kho đảm bảo sản lượng lưu
trữ từng giai đoạn, các kho được bố trí phù hợp với đặc điểm của sản phẩm.
3.4.2. Các hạn chế
- Mối quan hệ giữa hộ trồng chè và Xí nghiệp vẫn còn thiếu chặt chẽ
- Hệ thống thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng còn đơn giản: Công
ty chưa áp dụng hệ thống thông tin quản lý mang tính hệ thống, chặt chẽ. Các
phương pháp giao dịch, đặt hàng, giao nhận hàng, xuất nhập kho chủ yếu
qua hệ thống mạng máy tính nội bộ, đơn giản và thiếu tính chính xác. Việc
lưu trữ và tìm kiếm thông tin mất nhiều thời gian do phải làm thủ công, nhất
là việc xuất các thông tin thông kê, cung cấp số liệu cho các phòng ban chức
năng liên quan không thuận lợi.
- Hoạt động sản xuất chưa tận dụng tối đa tiềm lực. Khâu tổ chức thu
mua, vận chuyển, bảo quản nguyên liệu có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật đề ra.
- Thông tin sản phẩm và các dịch vụ đến với khách hàng chưa đầy đủ.
Điều này làm hạn chế sự tiếp cận của khách hàng với doanh nghiệp.
Quá trình xử lý đơn hàng còn chậm, nhiều thủ tục hành chính cứng nhắc,
thiếu tính linh hoạt.
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế
- Chất lượng chè nguyên liệu chưa đảm bảo do không thực hiện đầy đủ
quy trình đầu tư cho quá trình trồng mới.
ix
- Vốn đầu tư cho khâu trồng mới hết sức hạn chế. Công tác đầu tư cơ sở
vật chất để phát triển sản xuất kinh doanh chè còn ở mức thấp, thiếu các cơ
chế chính sách cụ thể để khai thác các lợi thế về đất đai, lao động, kinh
nghiệm sản xuất, phát huy các nguồn lực trong nhân dân.
- Công tác chỉ đạo sản xuất ở một số xí nghiệp tại một số thời điểm còn
thiếu quyết liệt dẫn đến hiệu quả sản xuất, khả năng thực hiệ kế hoạch thấp.
- Mất cân đối năng lực thiết bị, máy móc thiết bị còn lạc hậu cho năng
suất thấp và chất lượng sản phẩm chế biến thấp, giá thành cao.
- Bộ máy quản lý còn thiếu tính linh hoạt, sáng tạo, nhanh nhạy nên
việc đưa vào áp dụng quản lý bằng ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm.
4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty
TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An
4.1. Giải pháp xây dựng quan hệ bền vững giữa Công ty với các thành viên
trong chuỗi
- Cải thiện mối quan hệ giữa các Xí nghiệp với các nhà cung ứng
nguyên liệu. Cải tiến phương pháp thu mua chè nguyên liệu. Có biện pháp xử
lý rủi ro khi mất mùa, thiên tai. Hướng dẫn cho nông dân phương pháp đánh
giá chất lượng chè, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát trồng chè. Đảm bảo
nguồn vốn vay cho đầu tư phát triển chè nguyên liệu đủ số lượng với cơ chế,
thủ tục đơn giản và thời gian vay hợp lý. Nâng cao trình độ kỹ thuật cho
người lao động
- Chủ động tăng cường tần suất giao dịch giữa các tác nhân trong
chuỗi cung ứng gồm nhà phân phối và giữa các nhà sản xuất trong ngành.
4.2. Cải thiện hệ thống thông tin
Công ty cần nhanh chóng tìm kiếm những kênh thông tin khác đáng tin
cậy hơn từ phía các cơ quan nhà nước hay từ những chia sẻ của Hiệp hội chè
để hạn chế các thông tin sai lệch, bất lợi cho hoạt động kinh doanh. Ứng dụng
x
giải pháp quản trị tài nguyên cho doanh nghiệp - Enterprise Resouce Planning
(ERP)
Ứng dụng ERP là công cụ quan trọng để DN nâng cao năng lực cạnh
tranh, đồng thời nó cũng giúp DN tiếp cận tốt hơn với các tiêu chuẩn quốc tế.
Một DN nếu ứng dụng ngay từ khi quy mô còn nhỏ sẽ có thuận lợi là dễ triển
khai và DN sớm đi vào nề nếp. DN nào chậm trễ ứng dụng ERP, DN đó sẽ tự
gây khó khăn cho mình và tạo lợi thế cho đối thủ.
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất:
Công nghệ sau thu hoạch là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá
trình tạo ra sản phẩm cũng như bảo quản sản phẩm, giá trị sản phẩm cao hay
thấp phụ thuộc rất nhiều vào nó. Đặc biệt chè là sản phẩm khó tính, khó bảo
quản khi ở dạng thàng phẩmm, còn nguyên liệu thì chóng ôi ngốt. Vì vậy
Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An cần chú trọng trong khâu này, mặc dù
đã có sự đầu tư ban đầu nhưng công ty phấn đấu đổi mới 100% thiết bị hiện
đại, chế biến ra nhiều chủng loại sản phẩm chất lượng cao để nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm chè.
Bên cạnh đó, cần thiết bước đầu đi vào xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo HACCP trong sản xuất, chế biến chè để đảm bảo an toàn và vệ
sinh thực phẩm.
- Tăng cường công tác đầu tư nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiến tiến vào sản xuất, chế biến. Nghiên cứu đưa các giống mới có năng
suất cao vào sản xuất. Nghiên cứu lựa chọn các vật tư phân bón phù hợp
4.4. Giải pháp về nâng cao dịch vụ khách hàng
Công ty cần thiết lập hệ thống thông tin để xây dựng mối quan hệ trực
tiếp và vững chắc với khách hàng, mà thông qua hệ thống đó cho phép sự kết
nối dữ liệu điện tử hai chiều giữa Công ty với khách hàng thông qua mạng.
xi
Đồng thời, khách hàng có thể đặt hàng sản phẩm theo ý thích của mình một
cách nhanh gọn, chính xác nhất.
- Cụ thể hóa việc xây dựng các chính sách dịch vụ khách hàng theo
từng đối tượng khách hàng.
- Đơn giản hóa chu trình đặt hàng, thủ tục thuận tiện đơn giản, thuận
tiện. Thường xuyên theo dõi phản hồi của khách hàng, giải quyết các than
phiền, khiếu nại và khách hàng trả lại hàng.
4.5. Củng cố hoạt động kênh phân phối
- Đối với các đại lý hiện có, cần phải thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
Công ty, đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý kênh thông tin qua việc
tăng cường vai trò giám sát của đội ngũ đại diện thương mại, nắm bắt tình
hình thực tế từng khu vực, từng đại lý để có các đề xuất hợp lý từng bước tăng
mức tiêu thụ.
- Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, xúc tiến hoạt động xây dựng đăng ký
bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm. Tham gia các chương trình quảng bá sản phẩm
chè bằng cách tham gia các hội chợ, đăng ký nhãn hiệu bảo vệ nhằm tạo uy
tín trên thị trường trong và ngoài nước. Tìm hiểu khẩu vị người tiêu dùng
những nước, những thị trường tiềm năng để tạo ra những sản phẩm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Từ đó xúc tiến thương mại tạo uy tín và mở
rộng thị trường.
- Phải tạo ra sự gắn kết chặt chẽ với ngành Chè cả nước, tránh tranh
giành khách hàng của nhau. Và từ đó nâng cao giá trị xuất khẩu chè Nghệ An.
xii
KẾT LUẬN
Luận văn đã hoàn thành được những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản trị chuỗi cung ứng.
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng của
Công ty. Trên cơ sở phân tích, đánh giá nội dung của việc ứng dụng mô hình
quản trị chuỗi cung ứng, luận văn đưa ra một số nhận xét về ưu, khuyết điểm
của mô hình quản trị chuỗi cung ứng hàng hóa của Công ty.
- Vận dụng hệ thống lý luận kết hợp với phân tích thông tin từ thực
tiễn, khả năng điều kiện của doanh nghiệp, luận văn đã đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn chuỗi cung ứng hàng hóa của Công ty.