Ngay từ những năm đầu thành lập KTNN Việt Nam đã ban hành Quy
trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng. Qua thực tiễn
kiểm toán các dự án đầu tư, Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án
đầu tư đã được áp dụng có hiệu quả trong công tác kiểm toán các dự án đầu tư
xây dựng. Tuy nhiên, Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư
xây dựng hiện nay cũng như việc áp dụng Quy trình kiểm toán trong thực tiễn
vẫn còn có những hạn chế. Cùng với sự phát triển của Cơ quan KTNN, đòi
hỏi chất lượng công tác kiểm toán ngày càng cao hơn. Do vậy, yêu cầu đặt ra
là Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng phải luôn
được hoàn thiện để phát huy ngày càng có hiệu quả trong thực tiễn kiểm toán.
Để góp phần hoàn thiện Quy trình này, Đề tài “Hoàn thiện Quy trình kiểm
toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước Việt
Nam” được lựa chọn cho Luận văn thạc sỹ kinh tế
17 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ những năm đầu thành lập KTNN Việt Nam đã ban hành Quy
trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng. Qua thực tiễn
kiểm toán các dự án đầu tư, Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án
đầu tư đã được áp dụng có hiệu quả trong công tác kiểm toán các dự án đầu tư
xây dựng. Tuy nhiên, Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư
xây dựng hiện nay cũng như việc áp dụng Quy trình kiểm toán trong thực tiễn
vẫn còn có những hạn chế. Cùng với sự phát triển của Cơ quan KTNN, đòi
hỏi chất lượng công tác kiểm toán ngày càng cao hơn. Do vậy, yêu cầu đặt ra
là Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng phải luôn
được hoàn thiện để phát huy ngày càng có hiệu quả trong thực tiễn kiểm toán.
Để góp phần hoàn thiện Quy trình này, Đề tài “Hoàn thiện Quy trình kiểm
toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước Việt
Nam” được lựa chọn cho Luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm toán, đề xuất phương
hướng và các giải pháp hoàn thiện Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán
Dự án đầu tư xây dựng do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những quy định và việc thực hiện Quy trình
kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng do Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu là lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện Quy
trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng do KTNN thực
hiện; Đối tượng khảo sát chủ yếu là các cuộc kiểm toán dự án đầu tư xây
dựng do KTNN Chuyên ngành dự án đầu tư xây dựng thuộc KTNN thực hiện.
ii
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như khảo sát, phân tích,
tổng hợp, thống kê,... để rút ra những kết luận, đánh giá và nghiên cứu các đề
xuất kiến nghị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Quy trình kiểm toán Báo
cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng do Kiểm toán nhà nước thực hiện
Chương 2: Thực trạng Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án
đầu tư xây dựng do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quy trình kiểm toán
Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước
iii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm về quản lý và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây
dựng do Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán
1.1.1. Khái quát về dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước
Thông thường ta có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng là tập tài liệu
nghiên cứu các điều kiện kinh tế, kỹ thuật, xã hội để nhà đầu tư có cơ sở bỏ
vốn vào xây dựng một công trình và khai thác công trình đó nhằm đạt đến
những hiệu quả kinh tế nhất định cho bản thân họ và xã hội.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất với một số đặc điểm như sau: Sản phẩm dự án đầu tư xây dựng
có tính chất cố định, nơi đầu tư xây dựng gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm,
phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn; sản phẩm dự án đầu tư
xây dựng thường có quy mô, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài; sản phẩm
đầu tư xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác; sản phẩm đầu tư xây
dựng mang tính tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, an ninh quốc phòng; sản
phẩm của dự án đầu tư xây dựng có tính đơn chiếc, riêng lẻ.
Đối tượng kiểm toán của các kiểm toán chuyên ngành dự án đầu tư xây
dựng thuộc KTNN là các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng nguồn vốn
NSNN; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng phát
triển của Nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN có quy
mô lớn và dự án công trình quan trọng quốc gia.
iv
1.1.2. Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định bằng các phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mục tiêu:Hoàn thành các công việc dự án trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
Yêu cầu: Bảo đảm mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo
từng thời kỳ; huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư.
Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng:Nhà nước thống nhất
quản lý đầu tư xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về: Mục tiêu
chiến lược; quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng. Đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn của Nhà nước thì Nhà nước cần quản lý về mặt thương mại, tài
chính và hiệu quả kinh tế của dự án;
Các hình thức quản lý dự án được áp dụng:
Một là, Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án;
Hai là, Chủ nhiệm điều hành dự án;
Ba là, Chìa khoá trao tay.
1.1.3. Báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi hoàn thành đưa
dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Yêu cầu đối với báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng:
Báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng phải xác định đầy đủ, chính
xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư, ...
v
Vai trò của báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng:Đánh giá kết
quả đầu tư, xác định giá trị tài sản tăng thêm; xác định trách nhiệm các bên
liên quan; hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Nội dung của báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng:
Nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư đề nghị quyết toán; xác định chi phí
đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
1.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây
dựng
1.2.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây
dựng
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được
kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và
ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực
hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng là việc kiểm tra
và xác nhận tính trung thực và hợp lý của Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư
xây dựng. Đồng thời, xem xét mức độ phù hợp giữa các nội dung trên Báo
cáo quyết toán với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các yêu cầu của
pháp luật.
Các nội dung cơ bản của kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án:
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành;
Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chế độ đầu tư xây dựng;
1.2.2. Nội dung chủ yếu của Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán
Dự án đầu tư xây dựng
Quy trình kiểm toán là trình tự tiến hành công việc của mỗi cuộc kiểm
toán, gồm các nội dung công việc được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với các
yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và phù hợp với những diễn biến khách
vi
quan của cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên phải tuân thủ khi tiến hành cuộc
kiểm toán để đạt được mục tiêu, chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán: Là giai đoạn công việc đầu tiên của
tổ chức công tác kiểm toán, gồm: Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán; chỉ
định người phụ trách công việc kiểm toán, chuẩn bị điều kiện vật chất; thu
thập thông tin; lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán Là quá trình đoàn kiểm toán tổ chức
triển khai những nội dung công việc theo kế hoạch thông qua việc vận dụng
các phương pháp, thủ tục kiểm toán để thu thập, đánh giá các bằng chứng
kiểm toán. Từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn 3: Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán: Đưa ra kết luận kiểm
toán và lập báo cáo kiểm toán. Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực
hiện các chức năng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy, kết
luận kiểm toán phải đảm bảo yêu cầu cả về nội dung cũng như tính pháp lý.
Giai đoạn 4: Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của
đoàn kiểm toán Là quá trình kiểm toán viên tổ chức kiểm tra báo cáo thực
hiện kiến nghị kiểm toán và kiểm tra tại đơn vị để đánh giá và báo cáo về kết
quả đơn vị tổ chức thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1. 3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến Quy trình kiểm toán
Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng và việc áp dụng quy trình
kiểm toán trong thực tiễn kiễn kiểm toán
Một là, Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước.
Hai là, Lực lượng kiểm toán viên Nhà nước.
Ba là, Cơ sở vật chất.
Bốn là, Các nhân tố thuộc về khách thể kiểm toán, đối tượng kiểm toán.
Năm là, Các phương pháp nghiệp vụ chuyên môn kiểm toán
Sáu là, Việc ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật.
vii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây
dựng của Kiểm toán nhà nước
2.1.1. Khái quát về Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
KTNN ra đời trên cơ sở Nghị định Số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính
phủ nhằm thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính công trong
điều kiện nền kinh tế chuyển đổi. KTNN thực hiện kiểm tra, xác nhận tính
đúng đắn hợp pháp của số liệu quyết toán NSNN, kiểm tra tính tuân thủ pháp
luật kinh tế, tài chính của các cấp, báo cáo tài chính của các cơ quan hành
chính nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức, đơn vị có quản lý, sử dụng
nguồn lực tài chính nhà nước. Kết quả kiểm toán trong 15 năm đầu kể từ khi
được thành lập, KTNN đã kiến nghị xử lý tài chính 56.412 tỷ đồng, trong đó,
tăng thu 14.858 tỷ đồng, giảm chi NSNN 7.838 tỷ đồng.
2.1.2. Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây
dựng do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện
Các dự án đầu tư xây dựng được KTNN Chuyên ngành IV và KTNN
Chuyên ngành V thực hiện kiểm là những dự án trọng điểm quốc gia, hoặc
các dự án nhóm A với nhiều lĩnh vực khác nhau.
Kết quả giảm trừ xét về mặt tuyệt đối cho thấy các dự án đầu tư xây
dựng đều quyết toán vượt chi phí thực tế với giá trị hàng nghìn tỷ đồng. Tuy
nhiên, xét kết quả giảm trừ về số tương đối, thì kết quả giảm trừ chỉ từ 0,39%
đến 9,05%. Kết quả này chưa phản ánh đúng theo đánh giá hiện nay của xã
hội là thất thoát lãng phí trong lĩnh vực đầu tư XDCB là từ 10% đến 20%.
Điều này cũng phần nào cho thấy chất lượng các cuộc kiểm toán chưa cao.
viii
2.2. Nội dung và việc tổ chức thực hiện Quy trình kiểm toán Báo
cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán nhà nước
2.2.1. Nội dung Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu
tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
Ngày 28/12/1999, Tổng KTNN đã ban hành Quy trình kiểm toán Báo
cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định Số 09/1999/QĐ-
KTNN. Đến ngày 02 tháng 8 năm 2007, Tổng KTNN đã ban hành Quy trình
kiểm toán Dự án đầu tư kèm theo Quyết định Số 05/2007/QĐ-KTNN. Trên cơ
sở phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào việc hoàn thiện Quy trình
kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Quy trình đã nêu các nội dung về khảo sát, thu thập thông tin; lập và
phê duyệt kế hoạch kiểm toán; thành lập đoàn kiểm toán; công bố quyết định
kiểm toán. Tuy nhiên, còn có nội dung cần sửa đổi và bổ sung cho phù hợp:
Một là, Chưa quán triệt được đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của việc
xem xét rủi ro kiểm toán và vấn đề trọng yếu trong khi lập kế hoạch kiểm
toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán cũng như khi đưa ra kết luận kiểm toán.
Hai là, Quy định việc thành lập đoàn kiểm toán được thực hiện sau khi
đã có báo cáo khảo sát và kế hoạch kiểm toán được duyệt sẽ tách rời giữa
người khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán với người thực hiện kiểm toán.
Ba là, Việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết được thực hiện sau khi triển
khai kiểm toán tại đơn vị là chưa phù hợp với chuẩn mực kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Đoàn kiểm toán tổ chức triển khai những nội dung công việc trong kế
hoạch kiểm toán thông qua việc vận dụng các phương pháp thủ tục kiểm toán
để thu thập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, còn có những nội
dung cần sửa đổi và bổ sung cho phù hợp:Một số nội dung hướng dẫn nghiệp
ix
vụ cụ thể không chi tiết hoặc không còn phù hợp; Mặt khác, Quy trình kiểm
toán chưa nêu được cách xác định mẫu kiểm toán khi kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán từng khoản mục chi phí cũng như từng hạng mục công trình.
Giai đoạn kết thúc và lập báo cáo kiểm toán:
Là quá trình kiểm toán viên tổng hợp, công bố và lưu trữ những kết quả
làm việc của đoàn kiểm toán về những nội dung kiểm toán trên cơ sở các
bằng chứng kiểm toán thu thập được; đồng thời đưa ra các khuyến nghị đối
với đơn vị được kiểm toán cũng như đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, còn có hạn chế: Các quy định việc thẩm định, xem xét, phê duyệt
báo cáo kiểm toán chưa được đưa vào trong quy trình kiểm toán xuất phát từ
quan niệm cho rằng quy trình kiểm toán chỉ điều chỉnh đối với đoàn kiểm
toán trong khi việc thẩm định báo cáo, xét duyệt báo cáo lại không phải là tác
nghiệp của đoàn kiểm toán. Do vậy chưa phản ánh đầy đủ các hoạt động của
một cuộc kiểm toán.
Giai đoạn kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán
Là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán nhằm đảm bảo kết quả
của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, Quy trình kiểm toán hiện tại mới chỉ quy định
một cách chung nhất đơn vị nào thực hiện cuộc kiểm toán sẽ kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán, nên còn có hiện tượng thực hiện không đồng bộ
công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị.
2.2.2. Tổ chức thực hiện Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự
án đầu tư xây dựng trong thực tiễn kiểm toán
Về cơ bản các đoàn kiểm toán đã chấp hành tốt Quy trình kiểm toán khi thưc
hiện kiểm toán. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn cũng còn một số tồn tại:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Thứ nhất: Kiểm toán viên chưa thực sự nắm bắt được hết các vấn đề
nổi cộm của dự án, nhất là về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Do vậy,
x
rất khó khăn cho việc xác định trọng tâm, trọng điểm, rủi ro kiểm toán của
từng dự án cụ thể.
Thứ hai: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm soát chưa được
tốt. Còn có hiện tượng phân công kiểm toán viên thực hiện công tác khảo sát
thu thập thông tin không đúng chuyên ngành của dự án. Do vậy các thông tin
được thu thập sẽ không đầy đủ, kế hoạch kiểm toán được lập sơ sài. Việc chỉ
định người phụ trách công việc kiểm toán chưa thực sự đảm bảo theo đúng
chuẩn mực kiểm toán.
Thứ ba: Còn có hiện tượng nhận thức chưa đúng và thống nhất về các
khái niệm và nội dung của trọng yếu, trọng tâm, rủi ro kiểm toán. Đây là một
trong các nguyên nhân dẫn đến việc không xác định được số mẫu cần thực
hiện kiểm toán trong quá trình kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Thứ nhất: Nhiều đoàn kiểm toán chưa coi trọng việc thu thập, ghi chép
và quản lý các tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán.
Thứ hai: Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quá
trình thực hiện kiểm toán chưa được coi trọng.
Giai đoạn kết thúc và lập báo cáo kiểm toán:
Công tác phân tích, đánh giá các bằng chứng kiểm toán và các phát hiện kiểm
toán còn yếu kém, năng lực tổng hợp khái quát chưa cao. Mặt khác, chưa có
các quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán nên công
tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kiểm toán cũng như kiểm soát chất
lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo kiểm toán còn có hạn chế.
Giai đoạn kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán
Nhiều đoàn kiểm toán chưa quan tâm, mà chủ yếu mới dừng ở mức đưa
ra được các sai phạm của đơn vị cũng như số liệu giảm trừ. Mặt khác, đơn vị
được kiểm toán cũng không coi trọng các kiến nghị kiểm toán.
xi
2.3. Đánh giá Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu
tư xây dựng trong công tác kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
2.3.1. Đánh giá chung về Quy trình kiểm toán và kết quả việc áp
dụng Quy trình trong thực tiễn kiểm toán
Quy trình được xây dựng về cơ bản phù hợp với hệ thống chuẩn mực kiểm
toán và các thông lệ kiểm toán quốc tế, hệ thống chuẩn mực kiểm toán; phù
hợp với thực tiễn hoạt động kiểm toán của KTNN trong lĩnh vực kiểm toán
báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Qua đó giúp kiểm toán thực hiện
tốt nhiệm vụ, rút ngắn thời gian kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán.
2.3.2. Hạn chế của Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án
đầu tư xây dựng và việc áp dụng quy trình kiểm toán trong thực tiễn
Một là, Nội dung Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư
xây dựng hiện nay còn có những điểm chưa phù hợp với hệ thống chuẩn mực
kiểm toán và thực tiễn kiểm toán cần được bổ sung, hoàn thiện. Cụ thể:
Đối với giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Chưa tạo ra được sự nhận thức
đúng và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán về một số khái niệm trọng yếu, rủi
ro kiểm toán; chưa quy định cách xác định mẫu kiểm toán; chưa gắn kết được
đoàn kiểm toán với khảo sát, thu thập thông tin; bố trí nhân sự chưa đảm bảo
theo chuẩn mực kiểm toán; công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết còn chậm.
Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán: Chưa quy định rõ trách nhiệm
của kiểm toán viên trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội
dung cụ thể; chưa có quy định cụ thể về các nội dung của công tác kiểm soát
chất lượng kiểm toán; một số hướng dẫn cụ thể về chuyên môn nghiệp vụ còn
chưa chi tiết hoặc không phù hợp.
Đối với giai đoạn lập báo cáo kiểm toán: Chưa có quy định về nội
dung của từng khâu và trách nhiệm của các đơn vị thực hiện trong việc thẩm
định báo cáo kiểm toán
xii
Đối với giai đoạn kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm
toán: Còn có hiện tượng thực hiện không đồng bộ.
Hai là, Một số đoàn kiểm toán chưa thực sự tuân thủ tốt các buớc công
việc đã được nêu trong quy trình kiểm toán.
Ba là, Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán chưa được
đưa vào thành một nội dung trong quy trình kiểm toán và hơn nữa trong thực
tế việc thực hiện nội dung này còn nhiều hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế của Quy trình kiểm toán Báo
cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng và việc áp dụng Quy trình kiểm toán
trong thực tiễn kiểm toán
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán còn có nội dung chưa phù hợp chuẩn
mực kiểm toán; các nghiệp vụ chuyên môn cụ thể còn chưa phù hợp với trình
tự và nội dung công tác XDCB. Chưa có các nội dung quy định về công tác
kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Việc thiết kế hệ thống mẫu biểu hồ
sơ kiểm toán còn có những mặt chưa hợp lý, chưa thống nhất.
Thứ hai: Do nhận thức về nội dung của Quy trình kiểm toán và ý thức
chấp hành quy trình kiểm toán của đoàn kiểm toán cũng như các kiểm toán
viên khi thực hiện các cuộc kiểm toán chưa đúng và đầy đủ.
Thứ ba: Xuất phát từ hệ thống văn bản pháp lý của Nhà nước cũng như
các quy định, các văn bản hướng dẫn của Cơ quan KTNN.
Thứ tư: Do công tác chỉ đạo, điều hành và công tác kiểm tra, giám sát
đối với quá trình kiểm toán tại một số cuộc kiểm toán còn chưa được tốt.
Thứ năm: Do năng lực và trình độ của kiểm toán viên chưa đáp ứng
được các yêu cầu của quá trình kiểm toán.
Thứ sáu: Khoa học kỹ thuật, công