Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu và nhiệm vụ cung cấp thông tin của kế toán cho các nhà quản lý đòi hỏi ngày càng đa dạng, phong phú và kịp thời, đồng thời để đáp ứng cho hoạt động quản lý và điều hành đạt hiệu quả cao, đặc biệt là quản lý hữu hiệu về mặt kinh tế tài chính. Viện Khoa học công nghệ xây dựng mặc dù đã quan tâm đến hệ thống tổ chức và các công cụ quản lý trong đó có hệ thống kế toán nhưng vẫn chưa thực sự phù hợp và đáp ứng được điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế hiện nay. Trong thực tế triển khai thực hiện, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà việc tổ chức công tác kế toán tại Viện vẫn còn nhiều bất cập, nhiều hạn chế, hiệu quả mang lại không như mong muốn. Do vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của Viện đồng thời tôn trọng các nguyên tắc, chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chế độ kế toán góp phần khắc phục cơ bản những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán đối với hoạt động của Viện là sự cần thiết khách quan. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài ‘‘Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng’’ cho luận văn thạc sỹ

pdf28 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU– HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu và nhiệm vụ cung cấp thông tin của kế toán cho các nhà quản lý đòi hỏi ngày càng đa dạng, phong phú và kịp thời, đồng thời để đáp ứng cho hoạt động quản lý và điều hành đạt hiệu quả cao, đặc biệt là quản lý hữu hiệu về mặt kinh tế tài chính. Viện Khoa học công nghệ xây dựng mặc dù đã quan tâm đến hệ thống tổ chức và các công cụ quản lý trong đó có hệ thống kế toán nhưng vẫn chưa thực sự phù hợp và đáp ứng được điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế hiện nay. Trong thực tế triển khai thực hiện, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà việc tổ chức công tác kế toán tại Viện vẫn còn nhiều bất cập, nhiều hạn chế, hiệu quả mang lại không như mong muốn. Do vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của Viện đồng thời tôn trọng các nguyên tắc, chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chế độ kế toán góp phần khắc phục cơ bản những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán đối với hoạt động của Viện là sự cần thiết khách quan. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài ‘‘Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng’’ cho luận văn thạc sỹ. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra những lý luận chung về tổ chức kế toán, tổ chức công tác kế toán (tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo), tổ chức kiểm tra kế toán tại các đơn vị sự nghiệp. Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng, đánh giá những ưu điểm, tồn tại và các nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. 2 1.6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với lý luận cơ bản của Khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan một cách logic. Đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp: thu thập thông tin, điều tra, thống kê số liệu, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tham khảo tài liệu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp đối ứng tài khoản, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế. 1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu * Phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin. Thực chất, phỏng vấn tựa như quan sát gián tiếp bằng cách “nhờ người khác quan sát hộ”, sau đó hỏi lại kết quả quan sát. Để thực hiện phương pháp này, tác giả đã thực hiện phỏng vấn có chuẩn bị trước đối với nhà quản lý và kế toán trưởng, là những người am hiểu và nắm rõ tổ chức công tác kế toán tại đơn vị để có thể khai thác sâu hơn cơ cấu, chức năng tổ công tác kế toán tại đây. Đồng thời kết hợp phương pháp phỏng vấn, tác giả đã tiến hành quan sát tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. Quan sát số lượng nhân viên kế toán, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và từng nhân viên kế toán, mối quan hệ, cách thức làm việc giữa các bộ phận, các nhân viên kế toán,... Từ đó khái quát được sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Viện. Quan sát trình tự lập, luân chuyển, biểu mẫu chứng từ kế toán; vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, kiểm tra công tác kế toán và ứng dụng tin học vào công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. * Phương pháp điều tra trắc nghiệm bằng bảng hỏi Nhằm mục đích thu thập các thông tin về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng, tác giả đã thiết lập bảng câu hỏi và phát các 3 phiếu khảo sát tới các nhà quản lý và nhân viên kế toán trực tiếp tham gia vào công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. Các phiếu khảo sát được thiết kế dạng câu hỏi kèm phương án trả lời có sẵn, dạng câu hỏi kèm phương án trả lời “có” và “không”, hoặc dạng câu hỏi sắp xếp mức độ quan trọng của vấn đề. Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả tiến hành tổng hợp thông tin thu. Đây là cơ sở để phản ánh đúng thực trạng của Viện, từ đó có thể đánh giá được ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục trong việc tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. 1.6.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu Kết quả thu được từ các phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra trắc nghiệm bằng bảng câu hỏi và phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để thu thập thông tin dưới 2 dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các thông tin này cần được xử lý toán học (đối với thông tin định lượng) và xử lý logic (đối với thông tin định tính). Qua phân tích, tổng hợp dữ liệu để đánh giá được thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. 4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp 2.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp Đơn vị sự nghiệp là các tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Là các tổ chức cung cấp các dịch vụ công về y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, Khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 2.1.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp Các đơn vị sự nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện những công việc có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội. Các đơn vị sự nghiệp dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau: - Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Tuy nhiên việc cung ứng những hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. - Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động sự nghiệp là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khoẻ, tri thức, văn hoá, Khoa học, xã hội do đó có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Đây chính là những “hàng hoá công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. - Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các 5 chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chương trình xoá mù chữ, chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình Những chương trình, mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình thông qua các đơn vị sự nghiệp thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. 2.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp Các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp là mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp, được xác định bằng công thức 1.1 dưới đây: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp = Tổng số nguồn thu sự nghiệp * 100% (1.1) Tổng số nguồn chi hoạt động 6 thường xuyên Các đơn vị sự nghiệp có chức năng chính là tạo ra những sản phẩm chủ yếu phục vụ xã hội đồng thời tận dụng khả năng về nhân lực, vật lực của đơn vị để khai thác nguồn thu. Do đó các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính như doanh nghiệp mà đòi hỏi một cơ chế quản lý thích hợp để làm tốt cả hai chức năng phục vụ nhân dân và khai thác nguồn thu để phát triển. 2.2 Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. 2.3 Khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp 2.3.1 Khái niệm tổ chức công tác kế toán Tổ chức kế toán trong các đơn vị nghiệp là việc tạo ra mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp - cân đối kế toán trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể thông qua nhân tố con người nhằm thu thập những thông tin chính xác kịp thời cung cấp cho quản lý. 2.3.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp Để thực hiện tốt nhiệm vụ và phát huy đầy đủ vai trò của kế toán trong quản lý kinh phí và tài sản, tổ chức kế toán một cách khoa học, hợp lý đòi hỏi tổ chức kế 7 toán trong đơn vị sự nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Hệ thống chứng từ phải được xây dựng trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành và quy định của các văn bản pháp luật khác. - Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán đầy đủ, chi tiết, đáp ứng yêu cầu quản lý góp phần phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình tài sản, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí do NSNN cấp và các nguồn kinh phí khác từ đó góp phần quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi đúng nội dung, mục đích. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ đã được ghi nhận ban đầu trên hệ thống chứng từ kế toán đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong nội bộ đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan một cách nhanh chóng, kịp thời. - Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và các cơ quan quản lý có khả năng cung cấp đầy đủ về tình hình tài chính của đơn vị. - Tổ chức hướng dẫn mọi người trong đơn vị chấp hành chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ đơn vị. - Tổ chức lưu trữ và bảo quản các chứng từ, tài liệu kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. 2.3.3 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình, tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp cần quán triệt những nguyên tắc sau: - Nguyên tắc thống nhất - Nguyên tắc phù hợp - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm - Nguyên tắc tuân thủ 2.3.4 Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị có hệ thống, kịp thời, chính xác cho các nhà quản lý 8 giúp họ đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả nhất. Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị trên cơ sở những quy định, chế độ chung của Nhà nước về quản lý tài chính sẽ tạo ra sự thống nhất trong quản lý, cung cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý vĩ mô, giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ thích hợp. 2.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp 2.4.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp áp dụng theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật đặc thù khác. Tất cả các chứng từ đều vận động qua các giai đoạn: lựa chọn, lập, kiểm tra, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ và tiêu huỷ chứng từ. 2.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị sự nghiệp Tài khoản kế toán được dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống kế toán bao gồm những quy định thống nhất về tài khoản, số lượng tài khoản và nội dung ghi chép của từng tài khoản. Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán đơn vị sự nghiệp tuân theo quy định của Luật Kế toán và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống này được xây dựng trên nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị sự nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hoá của hệ thống tài khoản thống nhất. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán một cách Khoa học, hợp lý sẽ là định hướng có tính chất quyết định đến hệ thống thông tin trong đơn vị. Do vậy, việc vận dụng hệ thống tài khoản có ý 9 nghĩa to lớn, đòi hỏi người tổ chức kế toán cần phải quan tâm đúng mức trước khi triển khai các công việc tiếp theo. 2.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong đơn vị sự nghiệp Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị sự nghiệp. Tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. Nhà nước qui định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ tổng hợp (Sổ Cái, Sổ Nhật ký) qui định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết. 2.4.4 Tổ chức hệ thống báo cáo trong đơn vị sự nghiệp Cuối kỳ kế toán năm, các đơn vị phải lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách trên cơ sở tổng hợp số liệu của các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Đối với đơn vị sự nghiệp thì báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở gồm có: Bảng cân đối tài khoản (Mẫu B01- H); Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (Mẫu B02-H); Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động (Mẫu 02-1H); Báo cáo chi tiết kinh phí dự án (Mẫu F02-2H); Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN (Mẫu F02- 3aH); Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN (Mẫu F02-3bH); Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh (Mẫu B03-H); Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ (Mẫu B04-H); Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang (Mẫu B05- H); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B06-H). Đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II gồm có: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (Mẫu B02/CT-H); Báo cáo tổng hợp thu - chi 10 hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh (Mẫu B03/CT-H); Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị (Mẫu B04/CT-H). Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị sự nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước. Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán. 2.4.5 Tổ chức kiểm tra kế toán trong đơn vị sự nghiệp Hàng năm, cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản tiến hành kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm tra kế toán của đơn vị. Kiểm tra kế toán phải được thực hiện thường xuyên, liên tục có hệ thống Thông qua việc kiểm tra kế toán mà kiểm tra tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành kế hoạch SXKD, thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán; kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền; phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính. Qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết trong công tác kế toán, trong công tác quản lý của đơn vị. 11 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 3.1. Khái quát chung về Viện Khoa học công nghệ xây dựng 3.1.1. Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học công nghệ xây dựng Viện Khoa học công nghệ xây dựng tiền thân và Viện Thí nghiệm vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ Kiến trúc theo Nghị định 166/CP ngày 18/10/1961 của Hội đồng chính phủ. Năm 1963 Viện chính thức đi vào hoạt động và ngày 18 tháng 11 hàng năm được lấy là ngày thành lập Viện. Theo quyết định số 789/QĐ-BXD ngày 23/05/2007 và quyết định số 955/QĐ-BXD ngày 03/07/2006, Viện Khoa học công nghệ xây dựng có các chức năng nhiệm vụ sau: Nghiên cứu Khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ trong xây dựng, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến thông tin về lĩnh vực tiêu chuẩn hoá xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế và thông tin về Khoa học công nghệ xây dựng; kinh doanh và thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng. Lập kế hoạch hàng năm, năm năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu Khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng. Thực hiện các nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng được Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao hoặc Cơ quan nhà nước đặt hàng, bao gồm: - Nghiên cứu xây dựng định hướng chiến lược và chính sách phát triển Khoa học công nghệ xây dựng; điều tra, khảo sát, đề xuất giải pháp và tham gia xây dựng các Văn bản pháp luật của ngành xây dựng. 12 - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu phương pháp luận, hệ thống hoá tiêu chuẩn xây dựng ở trong nước và trên thế giới; tổ chức nghiên cứu biên
Luận văn liên quan