Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc VI năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh nhưng
đồng thời gây không ít thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Với chủ trương
đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, tất yếu hệ công cụ quản lý kinh tế,
trong đó có kế toán cũng phải đổi mới, mở cửa và hội nhập với quốc tế.
Kế toán Việt Nam hiện nay đã bắt nhịp được với những đòi hỏi cơ bản của yêu
cầu quản lý kinh tế, từng bước hội nhập với kế toán quốc tế. Xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh, với nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh
tế nông nghiệp nói riêng ngày càng phát triển tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp kinh doanh các sản phẩm phục vụ nền kinh tế nông nghiệp ngày càng khốc liệt.
Trong điều kiện đó, đối với các doanh nghiệp kinh doanh Vật tư nông nghiệp trên cả
nước nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An nói riêng thì thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong việc ra các quyết định kinh doanh của bản thân các doanh
nghiệp cũng như các đối tượng có lợi ích liên quan bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bản thân các doanh nghiệp chưa nhìn nhận đúng đắn vai trò của các thông tin kế toán
này cũng như quan điểm hết sức đơn giản về hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp,
nên việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp còn nhiều bất cập, chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các Doanh nghiệp kinh doanh Vật tư Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” là một đề tài có ý nghĩa khoa học cả về thực tế và lý luận.
17 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh vật tư Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc VI năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh nhưng
đồng thời gây không ít thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Với chủ trương
đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, tất yếu hệ công cụ quản lý kinh tế,
trong đó có kế toán cũng phải đổi mới, mở cửa và hội nhập với quốc tế.
Kế toán Việt Nam hiện nay đã bắt nhịp được với những đòi hỏi cơ bản của yêu
cầu quản lý kinh tế, từng bước hội nhập với kế toán quốc tế. Xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh, với nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh
tế nông nghiệp nói riêng ngày càng phát triển tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp kinh doanh các sản phẩm phục vụ nền kinh tế nông nghiệp ngày càng khốc liệt.
Trong điều kiện đó, đối với các doanh nghiệp kinh doanh Vật tư nông nghiệp trên cả
nước nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An nói riêng thì thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong việc ra các quyết định kinh doanh của bản thân các doanh
nghiệp cũng như các đối tượng có lợi ích liên quan bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bản thân các doanh nghiệp chưa nhìn nhận đúng đắn vai trò của các thông tin kế toán
này cũng như quan điểm hết sức đơn giản về hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp,
nên việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp còn nhiều bất cập, chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các Doanh nghiệp kinh doanh Vật tư Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” là một đề tài có ý nghĩa khoa học cả về thực tế và lý luận.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát các vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức
ii
hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá thông
thường trong các doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi khảo sát: Luận văn chọn điểm hai mô hình doanh nghiệp để khảo
sát: Doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động kinh doanh theo loại doanh
nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo hình thức công ty TNHH.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận đồng thời
vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, kiểm định để phân
tích thực tiễn tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một số
doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hóa lý luận về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Luận văn phân tích đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại một số doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn nêu ra những phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Luận văn đưa ra những điều kiện cần thực hiện trên tầm vi mô và tầm vĩ mô
để thực hiện các kiến nghị hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh.
6. Nội dung của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, kết cấu của đề tài bao gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh
vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
iii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1 Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả và vai trò của tổ chức hạch toán kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh thương mại, doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh thương mại.
- Đối tượng của hoạt động kinh doanh thương mại là hàng hóa, đó là những
sản phẩm lao động được các DN TM mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Đối tượng phục vụ của ngành kinh doanh thương mại là người tiêu dùng, bao
gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.
- Kết thúc một quá trình kinh doanh TM thì Vốn của DN được chuyển hóa từ
hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa và từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai
giai đoạn, đó là giai đoạn mua hàng và giai đoạn tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2 Thông tin doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh thương mại.
Hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả được phân thành hai loại: Hệ thống thông tin kế toán tài chính cung cấp
cho các đối tượng bên ngoài DN để họ có thể phân tích, đánh giá quá trình, khả năng
tiêu thụ hàng hoá, kết quả hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ và trách nhiệm của DN đối
với các cơ quan chức năng Nhà nước. Hệ thống thông tin kế toán quản trị cung cấp cho
các đối tượng bên trong DN như hội đồng quản trị, giám đốc điều hành, phụ trách các bộ
phận,những thông tin hạch toán kế toán một cách linh hoạt, kịp thời, đa dạng, chi tiết
để ra các quyết định quản lý, điều hành quá trình SXKD của DN đạt được hiệu quả cao.
1.1.3 Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Cung cấp cho các nhà quản lý các thông tin chính xác về các hoạt động
kinh doanh của DN mình để từ đó đánh giá, định ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra
việc thực hiện các kế hoạch, các dự án đặt ra.
- Đưa ra được các thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh một
cách chính xác, rõ ràng, cụ thể giúp cho các đối tượng có lợi ích trực tiếp nắm bắt được
kết quả và hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh của DN, từ đó có các quyết định nên
đầu tư hay không và cũng biết được DN đã sử dụng số vốn đầu tư đó như thế nào.
iv
- Thông qua hoạt động tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh Nhà nước nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của các DN, từ đó
đề ra các chính sách về đầu tư, thuế vụ thích hợp cũng như hoạch định chính sách,
soạn thảo luật lệ phù hợp với thực tiễn.
Như vậy, tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
DN đóng một vai trò quan trọng, trọng tâm trong công tác tổ chức HTKT của DN.
1.2 Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu.
* Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
Thứ nhất, doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Thứ hai, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Thứ ba, doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Thứ tư, đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành.
Thứ năm, khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Thứ sáu, đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời phải thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Nội dung tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng trên góc độ kế toán tài chính.
1.2.2.1 Tổ chức chứng từ.
Chứng từ để hạch toán doanh thu bán hàng thường bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với các khách hàng;
v
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTKT – 3LL);
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTGT);
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ;
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Ngân hàng,
Các mẫu chứng từ cần được lập theo đúng qui định của Nhà nước. Trên các hoá
đơn GTGT cần ghi rõ loại dịch vụ cung cấp hoặc hàng hoá tiêu thụ, giá bán chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, là cơ sở để kế toán ghi nhận doanh
thu theo đúng giá trị và đúng loại hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản
Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán doanh thu sử dụng cho các DN TM
được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài
chính. Hệ thống tài khoản doanh thu bao gồm các tài khoản cấp I, cấp II trong bảng
cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Tổ chức tài khoản kế toán doanh thu sử dụng 6 TK loại 5, 1 TK loại 7. Nhưng trong
tổ chức hệ thống tài khoản kế toán doanh thu bán hàng thường sử dụng 5TK loại 5 như sau:
Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ"
Tài khoản 521 - "Chiết khấu thương mại"
Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 532 - "Giảm giá hàng bán"
1.2.2.3 Tổ chức sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán bao gồm những qui định chung về phạm vi áp dụng, các
loại sổ, bao gồm sổ KT tổng hợp và sổ KT chi tiết.
Ngoài các hình thức kế toán cơ bản như: Nhật ký sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật ký
chứng từ; hình thức nhật ký chung, QĐ 15 bổ sung thêm hình thức kế toán (KT) máy vi tính
tạo điều kiện để các DN thiết kế các phần mềm KT, thực hiện cơ giới hóa công tác KT.
1.2.2.4 Tổ chức báo cáo kế toán
Tổ chức kế toán doanh thu phải tổng hợp tài liệu và công khai thông tin KT trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số các chỉ tiêu liên quan trong bảng cân đối kế toán,
thuyết minh BCTC theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Sử dụng mẫu báo cáo tài chính trong phần Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02-
DN, phần I – Lãi, Lỗ) để phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu. Trên bản Báo cáo kết quả
kinh doanh thể hiện chỉ tiêu “Doanh thu thuần” của từng loại hoạt động, trình bày riêng
phần doanh thu bán hàng với các loại doanh thu khác, các khoản giảm trừ doanh thu như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
vi
1.2.3 Tổ chức kế toán doanh thu theo yêu cầu quản trị doanh thu bán hàng
Tổ chức chứng từ.
Tổ chức tài khoản kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán quản trị.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
1.3 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại.
1.3.1 Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại và nguyên tắc ghi
nhận chi phí kinh doanh thương mại.
* Khái niệm, phân loại chi phí.
* Nguyên tắc hạch toán chi phí:
- Chi phí kinh doanh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định
được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.3.2 Nội dung tổ chức hạch toán kế toán chi phí kinh doanh trên góc độ kế toán
tài chính.
1.3.2.1 Tổ chức chứng từ.
- Đối với khoản mục chi phí giá vốn hàng bán sử dụng mẫu chứng từ: phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, các bảng kê bán hàng và cung cấp dịch vụ liên quan.
- Đối với khoản mục chi phí bán hàng thường sử dụng các mẫu chứng từ: Bảng
lương nhân viên bán hàng, bảng tính và phân bổ khấu hao, các bảng kê chi phí bán hàng,.
- Đối với khoản mục chi phí quản lý DN thường sử dụng các mẫu chứng từ:
Các bảng lương nhân viên quản lý, bảng tính trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản
lý, bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ, các bảng kê, bảng tổng hợp chi phí,.
1.3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản.
Hiện nay các DN TM đang sử dụng hệ thống TK thống nhất được ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Các TK chi
vii
phí phản ánh chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh hàng hóa thông thường
gồm có 3 TK loại 6.
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
1.3.2.3 Tổ chức sổ kế toán.
Sổ kế toán các khoản mục chi phí kinh doanh phát sinh trong DN TM gồm
có các loại sổ tổng hợp và sổ chi tiết liên quan đến các loại chi phí.
Sổ kế toán chi phí tổng hợp là loại sổ được áp dụng để ghi chép các khoản
chi phí ở dạng tổng quát, được phản ánh ở các tài khoản kế toán tổng hợp.
Sổ kế toán chi phí chi tiết là loại sổ được sử dụng để ghi chép các khoản chi
phí một cách chi tiết, cụ thể theo các tài khoản kế toán chi phí chi tiết.
1.3.2.4 Tổ chức báo cáo kế toán
Hạch toán chi phí nhằm thu thập thông tin để lập một số báo cáo tài chính, cụ
thể là Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong báo cáo kế toán mẫu số B02 – DN về “Báo cáo kết quả kinh doanh”
được ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính,
các mã số 11 “Giá vốn hàng bán”, mã số 24 “chi phí bán hàng”, mã số 25 “chi phí
quản lý doanh nghiệp” được lập căn cứ vào số liệu hạch toán của chi phí.
1.3.3 Tổ chức hạch toán kế toán kết quả theo yêu cầu quản trị chi phí kinh doanh.
- Tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu phù hợp với yêu cầu quản lý đề ra. Tùy
theo yêu cầu quản trị mà có cách phân loại chi phí cho phù hợp và tổ chức chứng từ
hạch toán ban đầu để có thể ghi nhận được đầy đủ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế.
- Việc tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản: Theo yêu cầu KTQT chi phí, căn
cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính để xây dựng chi tiết hơn hoặc
tổ chức mã hóa các tài khoản chi phí phù hợp với yêu cầu kế toán.
- Thiết kế sổ kế toán phản ánh chi tiết chi phí trong DN cần căn cứ vào yêu
cầu quản lý cụ thể của DN.
- Báo cáo quản trị cần được thiết kế thành dạng thông tin nhiều chiều và phù
hợp với yêu cầu sử dụng thông tin trong từng DN.
1.4 Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
1.4.1 Nội dung tổ chức hạch toán kế toán kết quả trên góc độ kế toán tài chính
* Tổ chức tài khoản kế toán kết quả kinh doanh
Để phản ánh kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả
viii
kinh doanh”. TK này được sử dụng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
các DN TM trong một kỳ kế toán.
* Tổ chức sổ kế toán:
Sổ kế toán kết quả kinh doanh bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết. Các mẫu sổ, số lượng sổ, hình thức ghi sổ kế toán phụ thuộc vào đặc điểm và
qui mô của từng DN để thiết kế và lựa chọn theo các hình thức Nhà nước qui định.
* Tổ chức báo cáo tài chính:
Cuối kỳ hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh của DN được trình bày trên
Báo cáo kết quả kinh doanh (Phần I – Lãi, lỗ) dưới chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh”.
1.4.2 Nội dung tổ chức hạch toán kế toán kết quả theo yêu cầu quản trị nội bộ.
* Tổ chức tài khoản kế toán:
Về cơ bản hệ thống TK kế toán quản trị kết quả kinh doanh vẫn dựa trên hệ thống
TK kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài Chính. Tuy nhiên để đạt được yêu cầu quản trị kết quả kinh doanh của từng DN
mà chi tiết hóa TK 911 cho phù hợp, DN có thể mở tài khoản kế toán chi tiết theo kết
quả kinh doanh của từng sản phẩm, bộ phận kinh doanh, khu vực,
* Tổ chức sổ kế toán:
Ngoài việc sử dụng hệ thống sổ tổng hợp kết quả kinh doanh được ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, các DN có thể
mở thiết kế thêm một số sổ kế toán chi tiết để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh để
đáp ứng yêu cầu quản trịdoanh nghiệp.
* Tổ chức báo cáo quản trị kết quả kinh doanh:
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị được xây dựng với mục đích cung cấp thông
tin hữu ích gắn liền với từng mục tiêu hoạt động cụ thể của từng DN, đồng thời phục
vụ chức năng quản lý của các nhà quản trị DN.
1.5 Bài học quốc tế trong tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Hiện nay trên thế giới có hai mô hình tổ chức kế toán đó là mô hình tổ chức
kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị và mô hình tổ chức tách riêng kế
toán tài chính với kế toán quản trị. Ta nghiên cứu mô hình kế toán của hai nước Mỹ
và Pháp là hai nước có mô hình điển hình cho hai mô hình tổ chức kế toán trên.
* Mô hình kế toán tại Mỹ: Kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
* Mô hình kế toán tại Pháp: Tổ chức kế toán tài chính độc lập với kế toán quản trị.
ix
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1 Tổng quan về công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.1.1 Lịch sử phát triển công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 01 thành phố loại 2, 02 thị xã và 17
huyện trong đó có 10 huyện thuộc miền núi và 7 huyện đồng bằng; ước tính có
khoảng hơn 20 công ty TNHH tư nhân kinh doanh về mặt hàng vật tư nông nghiệp;
1 công ty cổ phần có vốn nhà nước là Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An và có
12 trạm huyện trực thuộc Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An có chức năng kinh
doanh mặt hàng vật tư nông nghiệp như các DN tư nhân nhưng không hạch toán độc lập