Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội

Một là, tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Kế toán có vai trò có vai trò tích cực trong việc điều hành , kiểm tra, và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị. Tổ chức hạch toán kế toán cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến các hoạt động tài chính của đơn vị đó. Để thực hiện được những chính sách kinh doanh bền vững và phát triển mạnh mẽ thị trường viễn thông nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hạn chế được những rủi ro tiềm tàng thì trong vấn đề quản lý và hoạch định chính sách thì việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hiện nay là yêu cầu cấp thiết trong các doanh nghiệp. Hai là, Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Đề tài về Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị là một trong các đề tài đã được rất nhiều tác giả đề cập. Tuy nhiên, trên thực tế các luận văn này đã đề cập đến thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này còn mang tính lý thuyết, chưa giải quyết được một cách triệt để cụ thể hóa cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, chưa phân tích rõ được cách thức tổ chức công tác kế toán nên tác giả đã chọn đề tài này làm luận văn nghiên cứu cao học của mình. Ba là, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.  Luận văn hướng tới những mục tiêu sau: Nghiên cứu sâu hơn cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Xem xét về thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội. Phân tích những tồn tại và nguyên nhân tồn tại để đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội.  Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và Chi nhánh Viettel Hà Nội nói riêng.

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong chương 1, luận văn trình bày các vấn đề sau: Một là, tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Kế toán có vai trò có vai trò tích cực trong việc điều hành , kiểm tra, và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị. Tổ chức hạch toán kế toán cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến các hoạt động tài chính của đơn vị đó. Để thực hiện được những chính sách kinh doanh bền vững và phát triển mạnh mẽ thị trường viễn thông nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hạn chế được những rủi ro tiềm tàng thì trong vấn đề quản lý và hoạch định chính sách thì việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hiện nay là yêu cầu cấp thiết trong các doanh nghiệp. Hai là, Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Đề tài về Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị là một trong các đề tài đã được rất nhiều tác giả đề cập. Tuy nhiên, trên thực tế các luận văn này đã đề cập đến thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này còn mang tính lý thuyết, chưa giải quyết được một cách triệt để cụ thể hóa cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, chưa phân tích rõ được cách thức tổ chức công tác kế toán nên tác giả đã chọn đề tài này làm luận văn nghiên cứu cao học của mình. Ba là, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.  Luận văn hướng tới những mục tiêu sau: Nghiên cứu sâu hơn cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Xem xét về thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội. Phân tích những tồn tại và nguyên nhân tồn tại để đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội.  Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và Chi nhánh Viettel Hà Nội nói riêng.  Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các chính sách, chế độ, thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Phòng Tài chính của Chi nhánh Viettel Hà Nội và các doanh nghiệp tại Việt Nam. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi nhánh Viettel Hà Nội trong năm 2015 và 5 năm gần đây nhất ( số liệu từ năm 2010 – 2014).  Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, tổng hợp, Phỏng vấn Kế toán trưởng. Nghiên cứu các công văn, hướng dẫn của Tổng công ty Viễn thông Viettel và Chi nhánh Viettel Hà Nội. Nghiên cứu Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Thu thập dữ liệu, phân tích, diễn giải, so sánh, và dùng các bảng biểu, sơ đồ, mô hình... Bốn là, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tiếp cận, học hỏi các kinh nghiệm trong tổ chức hạch toán kế toán, từ đó vận dụng vào thực tiễn đơn vị mình công tác. Ý nghĩa thực tiễn: Khái quát được thực trạng cũng như nêu ra được những ưu điểm, tồn tại và những nguyên nhân tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Trong chương 2, luận văn đã hệ thống được một số vấn đề lý luận sau: Một là, khái quát về tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của chúng ở các đơn vị nhằm kiểm tra được hoạt động kinh tế, tài chính và phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế. Theo quan điểm của tác giả để thể hiện đầy đủ các phương diện của tổ chức hạch toán kế toán thì: Tổ chức hạch toán kế toán là việc tổ chức thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình kinh tế tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu giữ tài liệu kế toán, nhằm cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán. Khi tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp phải căn cứ vào hai yếu tố cơ bản đó là: + Quy mô, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp + Căn cứ vào các quy định của Luật Kế toán, chế độ Kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành Tổ chức hạch toán kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu: Phù hợp với các văn bản pháp quy về kế toán hiện hành, đúng quy định của Luật Kế toán các văn bản khác của Nhà nước. Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán và trang thiết bị công nghệ thông tin của đơn vị. Hai là, Tổ chức hạch toán kế toán tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc chuẩn mực, nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc hiệu quả. Ba là, Nội dung cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm:  Tổ chức bộ máy kế toán. Căn cứ vào các đặc điểm hiện có trong doanh nghiệp như đặc điểm về đặc thù, quy mô, địa bàn hoạt động của đơn vị, mức độ phân cấp quản lý tài chính của đơn vị, trình độ trang thiết bị sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại mà mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba mô hình dưới đây sao cho phù hợp nhất : Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.  Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch. Hiện nay, Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo của Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc được tự thiết kế để phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.  Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.  Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Hiện nay, Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, và dễ đối chiếu. Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc.  Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toán của các doanh nghiệp bao gồm tài chính và báo cáo quản trị  Về báo cáo tài chính Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin của doanh nghiệp bao gồm: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác, lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh, các luồng tiền. Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ.  Về báo cáo quản trị Đối với báo cáo quản trị, nhà nước không có những quy định bắt buộc về biểu mẫu, lập và trình bày báo cáo, nội dung hay thời hạn nộp báo cáo mà tùy theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp mà kế toán sẽ lập các báo cáo quản trị.  Tổ chức kiểm tra kế toán Kiểm tra kế toán là một nội dung quan trọng cho công tác hạch toán kế toán thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng của mình, thông tin kế toán cung cấp, chính xác, trung thực, kịp thời, do vậy phải được một bộ phận, người được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện, kiểm tra bất thường dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị hay cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo đúng chế độ quy định. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI Trong chƣơng 3, luận văn tập trung tìm hiểu và phân tích các vấn đề sau: Một là, Tổng quan về Chi nhánh Viettel Hà Nội Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà giấy phép kinh doanh dịch vụ đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam. Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đoàn Viễn thông lớn mạnh, Tổng công ty Viettel Telecom được thành lập. Chi nhánh Viettel Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Viettel Telecom hoạt động kinh doanh các dịch vụ theo mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ được Tổng Công ty phê duyệt. Ban Giám đốc Chi nhánh gồm 08 đồng chí: Giám đốc và 07 Phó Giám đốc. Khối Quản lý, hỗ trợ: Gồm 07 phòng. Khối kinh doanh gồm 05 phòng. Khối kỹ thuật gồm 06 phòng: Khối Trung tâm quận huyện bao gồm: 01 Giám đốc Trung tâm, 02 Phó Giám đốc Trung tâm, 08 Tổ giúp việc cho Giám đốc Trung tâm và hệ thống các cửa hàng đại lý của Viettel thuộc Trung tâm quận huyện đó.  Về chính sách kế toán Chế độ kế toán áp dụng: Đơn vị thực hiện chế độ kế toán hiện hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.  Về phần mềm kế toán Tập đoàn Viettel tự xây dựng phần mềm kế toán ERP của mình với nhiều chức năng, quản lý và điều hành tài chính - kế toán, quản lý vật tư, hàng hóa... Hiện nay, Chi nhánh Viettel Hà Nội đang áp dụng phần mềm kế ERP do Trung tâm giải pháp của Tập đoànViettel thiết kế. Hai là, thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội  Tổ chức bộ máy kế toán Phòng Tài chính của Chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức quản lý công tác tài chính theo Phân cấp ủy quyền của Tổng công ty và Tập đoàn. Bộ máy kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội bao gồm : Trưởng phòng tài chính, Phó phòng phụ trách ban vật tư, đầu tư và Ban chi phí, Phó Phòng phụ trách Ban DT, công nợ, hàng hóa, Ban Vật tư, Đầu tư, Ban Chi phí, Ban Doanh thu, Công nợ, hàng hóa. Công tác tổ chức kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội được quy định và tổ chức thống nhất từ Chi nhánh xuống đến TTVT quận huyện, hệ thống cửa hàng Viettel. Các trung tâm quận huyện trực thuộc Chi nhánh Viettel Hà Nội có Tổ kế toán riêng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng Tài Chính Chi nhánh, quản lý hệ thống cửa hàng, đại lý của Viettel trên địa bàn TTQH đó.  Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chi nhánh Viettel Hà nội tự thiết kế hệ thống biểu mẫu chứng từ để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của chi nhánh nhưng vẫn đảm bảo cung cấp những thông tin theo đúng quy định của Luật Kế toán và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Ngoài ra, Chi nhánh còn sử dụng hệ thống chứng từ kế toán tuân theo đúng quy định của ngành viễn thông, và quy định, hướng dẫn của Tổng Công Ty Viễn Thông Viettel.  Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Chi nhánh Viettel Hà Nội sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Tổng Công Ty Viễn Thông Viettel căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành. Hệ thống tài khoản này thể hiện qua Danh mục tài khoản kế toán được xây dựng trên phần mềm kế toán ERP của Tập đoàn Viettel. Chi nhánh Viettel Hà Nội có đặc điểm hạch toán phụ thuộc vào Tổng Công Ty nên, doanh thu và chi phí của CN đều được kết chuyển về các TK 136 và TK 336.  Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hệ thống sổ kế toán mà Chi nhánh Viettel Hà Nội hiện nay đang sử dụng là hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, được áp dụng trên phần mềm kế toán ERP. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán tại CN có các mẫu sổ đơn giản phù hợp với quy mô hoạt động lớn, sử dụng nhiều lao động kế toán và số lượng lớn các TK kế toán.  Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Do đặc thù hạch toán phụ thuộc, là một Chi nhánh của Tổng công ty viễn thông Viettel nên tại Chi nhánh Viettel Hà Nội sẽ không lập các báo cáo tài chính. Chi nhánh Viettel Hà Nội sử dụng phần mềm kế toán ERP tích hợp một lượng lớn báo cáo quản trị phục vụ cho yêu cầu quản lý của Tổng công ty và Ban giám đốc của Chi nhánh. Ngoài ra trên hệ thống báo cáo của đơn vị còn có các báo cáo phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát như: Báo cáo tồn quỹ, báo cáo kiểm kê tài sản, vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa  Tổ chức kiểm tra kế toán Chi nhánh Viettel Hà nội có phòng kiểm soát nội bộ thực hiện việc kiểm tra kế toán tại Chi nhánh. Phòng Tài Chính chịu sự kiểm tra kế toán, cung cấp cho đoàn kiểm tra của phòng kiểm soát nội bộ đầy đủ các tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải thích các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra. Việc tự kiểm tra kế toán tại Phòng Tài Chính Chi nhánh có sự giám sát, chỉ đạo của kế toán trưởng CHƢƠNG 4 : THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI Trong chƣơng 4, luận văn tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: Một là, thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội. Những ưu điểm  Về bộ máy kế toán. Chi nhánh Viettel Hà Nội đã xây dựng được một bộ máy kế toán tinh gọn, phù hợp với mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán tại văn phòng Chi nhánh và các Trung tâm quận huyện, Công tác tổ chức kế toán tổ chức thống nhất từ Chi nhánh xuống đến lớp huyện.  Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Chi nhánh Viettel Hà Nội áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ theo đúng quy định của Luật Kế toán và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Ngoài ra, Chi nhánh còn sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo đúng quy định của ngành viễn thông, và các chứng từ của Tổng Công Ty Viễn Thông Viettel. Công tác kiểm tra chứng từ được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời, giảm thiểu các gian lận trong quản lý sử dụng tài sản, hàng hóa, vật tư..., bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị.  Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Chi Nhánh Viettel Hà Nội đang áp dụng hệ thống tài khoản (HTTK) theo quy định của Tổng Công Ty Viễn Thông Viettel và tổ chức thêm một số tài khoản riêng hạch toán chi tiết hóa phù hợp với tình hình thực tế giúp cho công tác hạch toán kế toán được theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh được dễ dàng và thuận tiện. Doanh thu và chi phí của Chi nhánh đều được kết chuyển về các TK 136 và TK 336. Các TK 136, TK 336 được phân cấp chi tiết theo từng đơn vị khách hàng có quan hệ thanh toán nên thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán kế toán dễ dàng.  Về tổ chức hệ thống sổ kế toán. Chi nhánh Viettel Hà Nội hiện nay đang áp dụng là hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ được thiết kế trên phần mềm ERP với mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép. Việc ghi sổ kế toán tuân thủ theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chi nhánh đã duy trì một hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ, hợp lý để phục vụ cho công tác điều hành và quản lý.  Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Các báo cáo kế toán của chi nhánh được lập trên cơ sở tuân thủ các quy định kế toán hiện hành, được trình bày khoa học và hợp lý, có nội dung phản ánh tổng quát tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, các luồng tiền.  Về tổ chức kiểm tra kế toán Chi nhánh Viettel Hà Nội có phòng kiểm soát nội bộ thực hiện việc kiểm tra kế toán đối với Phòng Tài Chính, đảm bảo cho công tác hạch toán tài chính kế toán đi vào nề nếp thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính do Tập đoàn ban hành, hạn chế được những sai phạm, gian lận trong kế toán. Công tác kiểm tra được thực hiện có kế hoạch, sau mỗi lần kiểm tra sẽ có văn bản cụ thể về công tác tài chính. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại  Về bộ máy kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán tại Phòng Tài Chính của Chi nhánh có những bất cấp, việc bố trí nhân sự ở các vị trí công việc chưa thực sự đều, hơn nữa còn tồn tại những nhân viên kế toán chưa nắm bắt được các công việc của Ban khác để hỗ trợ, thiếu sự liên kết chặt chẽ trong công việc do không được điều chuyển linh hoạt vị trí công việc giữa các ban, một số kế toán viên không được đào tạo đúng chuyên ngành chính kế toán, chưa phát triển toàn diện về cả nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, Tiếng Anh ...Ngoài ra, Tại phòng Tài chính chi nhánh chưa tách riêng bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị, chưa có nhân viên phân tích tài chính.  Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Một số chứng từ kế toán tại Chi nhánh sử dụng chưa tốt. Chứng từ nhiều khi không ghi rõ ràng nguyên nhân, ghi thiếu các thông tin cần thiết. Tồn tại một số nghiệp vụ kinh tế không có đầy đủ chứng từ để chứng minh, chứng từ thiếu chữ ký, thiếu tên người ký, chưa đúng thủ tục và biểu mẫu quy định thời gian luân chuyển chứng từ và công tác thanh toán một số bộ chứng từ còn chậm trễ Còn tồn tại hiện tượng bị lẫn chứng từ của các kế toán viên. Công tác lưu trữ chưa thật sự được chú trọng, chưa mở sổ theo dõi chứng từ chi tiết theo mỗi năm, chứng từ để chưa ngăn nắp.  Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán mà Chi nhánh sử dụng trên phần mềm ERP còn tồn tại những tài khoản không còn hạch toán, có thể dẫn đến việc hạch toán nhầm vào tài khoản không còn sử dụng nữa. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc vào Tập đoàn, không sử dụng tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911, nên khiến cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các năm của Chi nhánh không rõ ràng.  Về tổ chức hệ thống sổ kế toán. Tại Chi nhánh Viettel Hà Nội nhiều khi vẫn xảy ra hiện tượng trùng lặp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu và chốt sổ kế toán được thực hiện vào cuối tháng, vì vậy cung cấp số liệu các báo cáo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh còn chậm trễ. Tại thời điểm cuối quý, cuối năm, các sổ sách của Chi nhánh mới được lưu trữ trên phần mềm kế toán, chưa in ra để đóng sổ, ký và đóng dấu giáp lai theo quy định của Tổng công ty và của Luật Kế toán.  Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Một số chỉ tiêu trên báo cáo kế toán của chi nhánh Viettel Hà Nội không ghi chi tiết rõ ràng, còn thiếu các thông tin để người đọc nắm rõ hơn vấn đề. Ngoài ra, Chi nhánh vẫn chưa chú trọng đúng mức đến công tác phân tích báo cáo quản trị, chưa có bộ phân chuyên trách riêng về phần lập và phân tích báo cáo quản trị.  Về tổ chức kiểm tra kế toán. Công tác kiểm tra kế toán của Phòng kiểm soát nội bộ tiến hành chưa thường xuyên, do đó có những sai sót trong công tác quản lý kế toán chưa được phát hiện kịp thời. Tại phòng Tài chính Chi nhánh công tác tự kiểm tra kế toán không được thực hiện liên tục. Việc tự kiểm tra kế toán tại Phòng Tài Chính Chi nhánh có sự giám sát, chỉ đạo của kế toán trưởng, tuy nhiên công tác tự kiểm tra hiệu quả chưa cao. Hai là, định hướng phát triển của Chi nhánh Viettel Hà Nội. Mục tiêu của Viettel là chuyển mô hình từ một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sang mô hình doanh nghiệp nghiên cứu - sản xuất. Tạo dựng một thương hiệu Viettel có uy tín trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Tiếp tục mở rộng kinh doanh ra thị trường quốc tế. Ba là, Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện Tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán hiện hành đồng thời phải phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc thù của đơn vị. Bốn là, Các giải pháp hoàn thiện Tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Viettel Hà Nội  Hoàn thiện tổ chức
Luận văn liên quan