Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội

Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, có cửa khẩu quốc tế lớn là sân bay Nội Bài. Hàng năm, lưu lượng khách nhập cảnh, phương tiện vận tải, hàng hoá qua đây rất lớn. Đó là mối nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh dịch và các yếu tố gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng xâm nhập. Sự cần thiết phải có một cơ quan kiểm dịch y tế cho Thủ đô là điều tất yếu. Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kiểm dịch y tế, được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội còn nhiều hạn chế. Chế độ kế toán HCSN ban hành theo quyết định 19/2006/QĐ – BTC áp dụng chung cho các đơn vị HCSN mà chưa có những quy định chi tiết cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc thù như kiểm dịch y tế quốc tế. Đặc biệt trong điều kiện hoạt động tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội ngày càng đa dạng, phức tạp, việc quản lý tốt các nguồn thu và hoạt động chi hiệu quả cũng như tổ chức công tác hạch toán kế toán đúng theo quy định của pháp luật là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội”.

pdf21 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . Error! Bookmark not defined. 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................. Error! Bookmark not defined. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.................. Error! Bookmark not defined. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................... Error! Bookmark not defined. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận vănError! Bookmark not defined. 1.6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .......... Error! Bookmark not defined. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined. 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ......................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .......... Error! Bookmark not defined. 2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu ............. Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu ................ Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu .................. Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ............... Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng tới công tác tổ chức hạch toán kế toán. ......................................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not defined. 2.2.1. Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not defined. 2.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not defined. 2.2.4. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM KIỂM DỊCH Y TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘIError! Bookmark not defined. 3.1. Khái quát về Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà NộiError! Bookmark not defined. 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâmError! Bookmark not defined. 3.1.2. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm ............... Error! Bookmark not defined. 3.2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội ......................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại trung tâmError! Bookmark not defined. 3.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trung tâmError! Bookmark not defined. 3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội ........................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Ưu điểm trong tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâmError! Bookmark not defined. 3.3.2. Tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâmError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM KIỂM DỊCH Y TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘI ............................................................................... Error! Bookmark not defined. 4.1. Định hướng phát triển của Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội đến năm 2020 ......................................................... Error! Bookmark not defined. 4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội ..................... Error! Bookmark not defined. 4.3. Quan điểm định hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội .............. Error! Bookmark not defined. 4.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội ....................................... Error! Bookmark not defined. 4.4.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán tại trung tâmError! Bookmark not defined. 4.4.2. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán tại trung tâmError! Bookmark not defined. 4.4.3. Hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ tin học trong tổ chức hạch toán kế toánError! Bookmark not defined. 4.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp .................. Error! Bookmark not defined. 4.5.1. Về phía trung tâm .......................................... Error! Bookmark not defined. 4.5.2. Về phía Nhà nước ......................................... Error! Bookmark not defined. 4.6. Kết luận .......................................................... Error! Bookmark not defined. 4.6.1. Đóng góp của đề tài nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined. 4.6.2. Một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương laiError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHUNG ................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, có cửa khẩu quốc tế lớn là sân bay Nội Bài. Hàng năm, lưu lượng khách nhập cảnh, phương tiện vận tải, hàng hoá qua đây rất lớn. Đó là mối nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh dịch và các yếu tố gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng xâm nhập. Sự cần thiết phải có một cơ quan kiểm dịch y tế cho Thủ đô là điều tất yếu. Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kiểm dịch y tế, được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội còn nhiều hạn chế. Chế độ kế toán HCSN ban hành theo quyết định 19/2006/QĐ – BTC áp dụng chung cho các đơn vị HCSN mà chưa có những quy định chi tiết cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc thù như kiểm dịch y tế quốc tế. Đặc biệt trong điều kiện hoạt động tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội ngày càng đa dạng, phức tạp, việc quản lý tốt các nguồn thu và hoạt động chi hiệu quả cũng như tổ chức công tác hạch toán kế toán đúng theo quy định của pháp luật là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội”. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu Trong lĩnh vực y tế, số lượng các công trình nghiên cứu về đơn vị sự nghiệp còn tương đối ít. Tiêu biểu nhất là công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Kim Ngọc với đề tài “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” thực hiện năm 2009. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả đã đi vào khảo sát và điều tra thực tế tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập trong đó chủ yếu là các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa thuộc Bộ y tế và sở y tế quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp về tổ chức hạch toán kế toán tại khối bệnh viện trong ngành y tế. Tuy nhiên, trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội với đặc thù là đơn vị SNCT, hoạt động trong lĩnh vực kiểm dịch y tế quốc tế, có cơ cấu tổ chức và hoạt động chuyên môn khác bệnh viện nên đòi hỏi phải có tổ chức hạch toán kế toán phù hợp. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội, trên cơ sở đó rút ra ưu, nhược điểm của công tác tổ chức hạch toán kế toán hiện tại, phân tích sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện, từ đó đề ra nguyên tắc, phương hướng và giải pháp đồng thời đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải đặt ra và trả lời được ba câu hỏi nghiên cứu: các nhân tố nào cấu thành và ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay, thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội như thế nào và các biện pháp nào được đề ra nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn  Đối tượng nghiên cứu: xuất phát từ nội dung đề tài nghiên cứu, luận văn có đối tượng nghiên cứu là tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.  Phạm vi nghiên cứu: tác giả tập trung nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội. 1.6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để thu thập và xử lý dữ liệu, từ những phương pháp chung như tổng hợp, phân tích đến những phương pháp kỹ thuật cụ thể. Các phương pháp được sử dụng bao gồm cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Các phương pháp này được sử dụng để thu thập cả hai nguồn dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu  Về mặt lý luận: trình bày một cách có hệ thống những lý luận về tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.  Về mặt thực tiễn: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các mặt trong tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội. 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị SNCT Chương 3: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội Chuơng 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu 2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị SNCT là những đơn vị HCSN cung cấp các dịch vụ công cho xã hội trong các lĩnh vực văn hóa xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể thao, nông – lâm – ngư nghiệp, thủy lợi, dịch vụ việc làm, được phép thu phí từ các hoạt động sự nghiệp không vì mục đích lợi nhuận, nhằm tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí hay chỉ cấp một phần kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị. 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu  Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị SNCT bao gồm: đơn vị SNCT trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, kinh tế nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, địa chính, thủy lợi  Căn cứ vào cấp quản lý, đơn vị SNCT gồm đơn vị SNCT TW và địa phương.  Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị SNCT có thể phân thành đơn vị SNCT công lập và ngoài công lập.  Căn cứ theo cơ chế phân cấp quản lý NSNN: đơn vị SNCT trong cùng một ngành có thể được tổ chức theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán: đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III và đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III.  Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị SNCT được chia thành đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp. 2.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu  Lợi ích xã hội: đơn vị SNCT được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ công cho xã hội trong rất nhiều lĩnh vực, mang lại lợi ích cho người dân, cho nền kinh tế thông qua việc sử dụng miễn phí hoặc chỉ phải chi trả một phần chi phí của dịch vụ, từ đó góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của quốc gia..  Về mặt tài chính: thông qua việc thu phí, lệ phí từ hoạt động sự nghiệp, đơn vị SNCT đã góp phần tăng thu cho NSNN đồng thời đảm bảo một phần cho đến toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, giảm gánh nặng tài chính cho NSNN. 2.1.4. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng tới công tác tổ chức hạch toán kế toán.  Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu: tại các đơn vị SNCT, hoạt động chuyên môn gồm hai nhóm chính: Hoạt động sự nghiệp: nhằm cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Các đơn vị SNCT được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, con người, cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động thường xuyên đồng thời được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ: đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại song song với các hoạt động sự nghiệp và đem lại nguồn thu ổn định cho các đơn vị SNCT.  Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu Nhà nước sử dụng các công cụ khác nhau để quản lý tài chính tại đơn vị SNCT bao gồm quản lý thông qua dự toán và cơ chế tự chủ tài chính. Do vậy, việc quản lý tài chính sẽ có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán kế toán ở các khía cạnh tài khoản, các loại sổ kế toán sử dụng để theo dõi tình hình kinh phí NSNN và báo cáo quyết toán NSNN phải phù hợp và đúng theo chương, loại, khoản, mục trên dự toán. Tùy theo sự phức tạp của hoạt động tài chính sẽ quyết định hình thức và quy mô của công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị SNCT cho phù hợp. 2.2. Tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu 2.2.1. Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu Tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị HCSN nói riêng và trong các đơn vị khác nói chung là việc tạo ra một mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể nhằm thu thập thông tin cần thiết cung cấp cho quản lý. Tổ chức hạch toán kế toán bao hàm nhiều nội dung khác nhau, trong đó chủ yếu là tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo kế toán và tổ chức bộ máy kế toán. 2.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu Công tác tổ chức hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau (nhà quản lý, cơ quan quản lý chức năng) để đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị SNCT cần thực hiện tốt nhiệm vụ:  Thu nhận, phản ánh, xử lý, tổng hợp thông tin, kiểm tra, giám sát về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, các khoản thu tại đơn vị theo đúng chuẩn mực và chế độ. Kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị cấp dưới.  Tổng hợp số liệu, lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các loại báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính. Thực hiện phân tích công tác tổ chức hạch toán kế toán, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ nhằm cải tiến nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán và đề xuất ý kiến với lãnh đạo trong điều hành hoạt động của đơn vị. 2.2.3. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu Để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ như đã phân tích, tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị SNCT cần tuân thủ năm nguyên tắc sau: bảo đảm tính thống nhất giữa kế toán và quản lý, bảo đảm tính phù hợp trong hệ thống kế toán, tuân thủ các quy định, chế độ tài chính kế toán hiện hành, tiết kiệm và hiệu quả, bất kiêm nhiệm. 2.2.4. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu Thứ nhất, tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu Tổ chức bộ máy kế toán là việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho những người làm công tác kế toán trong đơn vị cùng với các phương tiện, trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán, xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Tổ chức bộ máy kế toán có thể thực hiện theo các hình thức: tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tổ chức bộ máy kế toán phân tán và tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Tổ chức lao động kế toán bao gồm các công việc sau: phân công lao động kế toán, xây dựng quy trình tổ chức hạch toán kế toán gồm thu thập, xử lý thông tin, lập báo cáo, xây dựng tiêu chuẩn, định mức lao động kế toán, xác định khối lượng công việc kế toán một cách khoa học, tối ưu, tổ chức nơi làm việc cho lao động kế toán và trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc kế toán. Phân công lao động kế toán được tiến hành trên hai mặt sau: phân công lao động kế toán thực hiện công việc kế toán tài chính, kế toán quản trị và phân công lao động kế toán theo phần hành kế toán. Thứ hai, tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu  Tổ chức chứng từ kế toán trong đơn vị SNCT: là việc thiết kế, ghi chép, kiểm tra, xây dựng các giai đoạn luân chuyển và kết thúc là đưa vào lưu trữ các loại chứng từ sử dụng trong đơn vị nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác của thông tin trên bản chứng từ, từ đó dùng làm cơ sở ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán. Tổ chức công tác chứng từ kế toán tại các đơn vị SNCT sẽ bao gồm các bước xác định danh mục chứng từ kế toán, tổ chức lập chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra, sử dụng chứng từ kế toán và cuối cùng là bảo quản, lưu trữ, hủy chứng từ kế toán.  Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu: là việc lựa chọn danh mục hệ thống hóa các tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian nhằm thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý. Việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị SNCT gồm các nội dung: xác định danh mục tài khoản kế toán đơn vị cần sử dụng, xây dựng nội dung, kết cấu cho tài khoản và xác định phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán.  Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu: là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị SNCT. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại đơn vị SNCT gồm các nội dung lựa chọn hình thức kế toán, loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ, xây dựng, thiết kế quy trình ghi chép, tổ chức quá trình ghi chép và bảo quản, lưu trữ sổ kế toán. Đơn vị SNCT có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán quy định trong chế độ kế toán HCSN.  Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu: là việc tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa quá trình hạch toán kế toán với nhu cầu thông tin về mọi mặt của quản lý. Nội dung của tổ chức hệ thống báo cáo tài chính trong đơn vị SNCT bao gồm hai nhóm công việc: tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài chính cho các đối tượng sử dụng bên trong và ngoài đơn vị và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu ra quyết định của nhà quản lý.  Tổ chức kiểm tra kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu: kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin và số liệu kế toán. Nội dung cụ thể của công tác kiểm tra kế toán trong đơn vị SNCT bao gồm: kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế t
Luận văn liên quan