Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu hướng
phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó là nền kinh tế có quy mô và trình
độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội thế nào. Toàn cầu hoá có tính hai mặt
mà mặt trái của nó có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển của các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.Trong bối cảnh như vậy, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới
và muốn phát triển thì các Ngân hàng thương mại cần phải hoàn thiện tổ chức hoạt động
của bộ máy quản lý của mình để nhằm đáp ứng với sự thay đổi không ngừng nghỉ của
những biến động của nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu.
Một bộ máy tổ chức hoạt động có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với
yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu một tổ chức không phù hợp với đều kiện mới, nhiều bộ
máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả. Chính vì thế cần
phải đánh giá mức độ hợp lý của một tổ chức, một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý
không chỉ đủ các bộ phận cần thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà phải có
một tập thể mạnh với những con người đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện các chức
năng nhiệm vụ được giao. Mặt khác, sự tồn tại của tổ chức hoạt động như chất keo dính để
liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng;
đồng thời làm cho hoạt động của tổ chức ổn định, thu hút được mọi người tham gia và có
trách nhiệm với công việc hơn.
Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng của hệ thống các tổ chức tín dụng cũng đã
bộc lộ những hạn chế. Mà nguyên nhân quan trọng nhất là từ tổ chức hoạt động, đặc biệt
là bộ máy quản lý phát triển chưa phù hợp với mức độ tăng trưởng hoạt động của các tổ
chức tín dụng đó.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong thời kỳ
mới, các Ngân hàng cần thiết phải cải tổ bộ máy quản lý cũng như tổ chức hoạt động của
mình. Chính vì điều này, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hoạt động của
Trung tâm tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”
7 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức hoạt động của Trung tâm tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu hướng
phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó là nền kinh tế có quy mô và trình
độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội thế nào. Toàn cầu hoá có tính hai mặt
mà mặt trái của nó có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển của các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.Trong bối cảnh như vậy, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới
và muốn phát triển thì các Ngân hàng thương mại cần phải hoàn thiện tổ chức hoạt động
của bộ máy quản lý của mình để nhằm đáp ứng với sự thay đổi không ngừng nghỉ của
những biến động của nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu.
Một bộ máy tổ chức hoạt động có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với
yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu một tổ chức không phù hợp với đều kiện mới, nhiều bộ
máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả. Chính vì thế cần
phải đánh giá mức độ hợp lý của một tổ chức, một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý
không chỉ đủ các bộ phận cần thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà phải có
một tập thể mạnh với những con người đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện các chức
năng nhiệm vụ được giao. Mặt khác, sự tồn tại của tổ chức hoạt động như chất keo dính để
liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng;
đồng thời làm cho hoạt động của tổ chức ổn định, thu hút được mọi người tham gia và có
trách nhiệm với công việc hơn.
Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng của hệ thống các tổ chức tín dụng cũng đã
bộc lộ những hạn chế. Mà nguyên nhân quan trọng nhất là từ tổ chức hoạt động, đặc biệt
là bộ máy quản lý phát triển chưa phù hợp với mức độ tăng trưởng hoạt động của các tổ
chức tín dụng đó.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong thời kỳ
mới, các Ngân hàng cần thiết phải cải tổ bộ máy quản lý cũng như tổ chức hoạt động của
mình. Chính vì điều này, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hoạt động của
Trung tâm tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
Thông qua việc nghiên cứu phân tích thực trạng tổ chức hoạt động tại Trung tâm
tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cùng những
thành công và hạn chế trong tổ chức hoạt động của một số Ngân hàng thương mại luận
văn đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động tại Trung tâm
tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Để thực
hiện được mục đích đó, bằng thu thập, phân tích dữ liệu, đồng thời sử dụng phương pháp
phân tích kinh tế, phương pháp so sánh các tài liệu và số liệu thực tiễn thu thập được từ
các phòng ban tại Trung tâm tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, luận văn đã đề ra một số nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận tổ chức hoạt động tại doanh nghiệp và tài trợ thương
mại tại Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá tổ chức hoạt động tại Trung tâm tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm tìm ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân
của những khuyết điểm của tổ chức hoạt động.
- Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động tại Trung tâm tài trợ thương
mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động của Trung tâm tài trợ thương mại, Hội sở
chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động của Trung tâm tài trợ
thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chương 1:
Trong chương 1, tác giả trình bày lý luận chung về tài trợ thương mại bao
gồm:khái niệm và đặc điểm của hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương
mại,ý nghĩa của nội dung hoạt động tài trợ thương mại, nội dung của tổ chức hoạt động
tài trợ thương mại, điều kiện thực hiện hiệu quả tổ chức hoạt động tài trợ thương mại và
các nhân tốt ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động.
Tài trợ thương mạitheo tác gi ả có thể hiểu như sau:là hình thức Ngân hàng hỗ trợ
cho đơn vị tổ chức hoặc doanh nghiệp thông qua các dịch vụ như: dịch vụ nhờ thu, tín
dụng chứng từ, bảo lãnh nước ngoài,... mà ở đó khách hàng tham gia giao dịch tài trợ
thương mạiphảitrả một khoản phí nhất định để được hưởng những quyền lợi và tiềm năng
thương mại có thể mang lại từ viêc̣ tài trơ ̣chương trình.
TTTM là cầu nối giữa người mua và người bán. TTTM khác với các hoạt động cho
vay thương mại, vay thế chấp hay bảo đảm khác ở chỗ: tiền nhiều khi không được chuyển
trực tiếp toàn bộ cho người yêu cầu mà chuyển cho một bên thứ ba khác. TTTM thường
chỉ áp dụng cho từng giao dịch cụ thể và không tính vào hạn mức cho vay.
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp chính là để thực
hiện tầm nhìn, mục tiêu trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, thiếu một chiến lược
phát triển phù hợp thì mục tiêu của doanh nghiệp rất khó thực hiện hoặc dễ bị đi chệch
hướng. Khi không có chiến lược phát triển, doanh nghiệp cũng rất khó đánh giá được
mức độ thực thi của tầm nhìn.
Hoạt động tài trơ ̣thương maịg ồm các dịch vụ như: dịch vụ nhờ thu, tín dụng
chứng từ, bảo lãnh nước ngòai,...Tại đây, khách hàng tham gia giao dịch tài trợ thương
mạiphảitrả một khoản phí nhất định để được hưởng những quyền lợi và tiềm năng thương
mại có thể mang lại từ viêc̣ tài trơ ̣chương trình.
Tổ chức bộ máy quản lý có rất nhiều nội dung, dưới đây là các nội dung chính: Xác
định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ; Xác định tổ chức bộ máy quản lý theo khâu và cấp
quản lý. Xác định mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Xây dựng lực lượng thực hiện
các chức năng quản lý phải căn cứ vào quy mô đơn vị.
Tổ chức hoạt động trong doanh nghiệp cũng bao gồm các hoạt động xã hội, hoạt
động đối nội đối ngoại, hoạt động giao lưu văn hóaDoanh nghiệp thực hiện tốt các hoạt
động trên không chỉ giúp bản thân doanh nghiệp phát triển bền vững, mà còn góp phần
vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động gồm nhân tố khách quan và nhân tố
chủ quan. Nhân tố khách quan bao bồm: môi trường kinh tế trong nước, môi trường chính
trị, môi trường pháp lý, yếu tố công nghệ. Nhân tố chủ quan bao gồm: chiến lược của tổ
chức, chính sách khách hàng,nền tảng công nghệ thông tin và nhân tố con người.
Chương 2:
Tại chương 2, tác giả phân tích thực trạng tổ chức hoạt động tại Trung tâm tài trợ
thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Từ khung lý thuyết
cơ bản ở Chương 1, tác giả đưa ra những nhân tố khách quan và chủ quan có lợi thế trong
tổ chức hoạt động tại Trung tâm như có có kinh nghiệm trong hoạt động tài trợ thương mại,
cơ cấu tổ chức hợp lý, môi trường kinh doanh thuận lợi cùng với kết quả hoạt động kinh
doanh tốt có ảnh hưởng tích cực đến tổ chức hoạt động tại Trung tâm.
Tác giả đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động tại Trung tâm tài trợ thương mại,
Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và thấy rằng tổ chức hoạt động
tại Trung tâm đã đạt được những thành tích đáng kể như:
Thứ nhất, đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm
quản lý, tổ chức bộ máy quản lý đã dần được mở rộng, các phòng, khoa, viện, trung tâm
đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý.
Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm góp phần đẩy mạnh khả năng hội
nhập quốc tế. Sự phân định quyền hạn rõ ràng theo chức năng, nhiệm vụ nhằm đáp ứng
mục tiêu chung của tổ chức. Thông tin được truyền đi thông suốt giữa các phòng ban,
việc thực hiện công việc được phối hợp nhịp nhàng nhưng chưa thực sự chặt chẽ.
Thứ ba, Trung tâm có qui chế hoạt động cho từng phòng ban, nên các phòng ban
đều nắm được chức năng, nhiệm vụ của mình, phát huy được ưu điểm của quyền hạn
chức năng trong việc ra quyết định, thực hiện quyết định và kiểm soát quyết định được
thực hiện thống nhất, cụ thể.
Thứ tư, trong những năm qua, Trung tâm không những duy trì mà còn đẩy mạnh
hoạt động tài trợ thương mại để luôn xứng đáng với vai trò là Ngân hàng đi đầu trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Hoạt động tài trợ thương mại tại Trung tâm ngày càng đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở khai thác tối đa tiềm lực để đem lại lợi ích cho các
doanh nghiệp và nền kinh tế.
Thứ năm, với bề dày và kinh nghiệm hỗ trợ hoạt động tài trợ thương mại, Trung
tâm đã xây dựng được hệ thống mạng lưới lý tưởng trên 40 tỉnh thành trên cả nước với
một hệ thống khách hàng lớn và truyền thống.
Thứ sáu, trong điều kiện kinh tế ngày càng khó khăn, Trung tâm đã tăng cường
được công tác quản trị rủi ro thông qua triển khai mô hình tín dụng mới, đổi mới về tư
duy quản lý và phương thức quản lý trong quản trị rủi ro tiếp cận kinh nghiệm tiên tiến.
Bên cạnh các ưu điểm đã được chỉ ra trong khi phân tích đánh giá hiệu quả hoạt
động tài trợ thương mại nêu trên, tổ chức hoạt động tại Trung tâm còn một số tồn tại,
vướng mắc cần được quan tâm giải quyết như:
Thứ nhất, cơ cấu nhân sự chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn phát triển của
Trung tâm, quản lý các nhiệm vụ còn thụ động chưa tương xứng với khả năng vị thế của
Trung tâm. Bên cạnh đó số lượng nhân sự còn thiếu, còn sự chồng chéo trong nhiệm vụ
của Phó giám đốc trung tâm.
Thứ hai, Trung tâm mới chỉ tập trung ở việc tài trợ thương mại với thời gian ngắn
hạn là chủ yếu.
Thứ ba, các hình thức tài trợ thương mại chưa phong phú và đa dạng.
Thứ tư, Trung tâm còn chậm đổi mới trong công tác khách hàng, công tác tiếp thị,
quảng cáo về sản phẩm dịch vụ để nâng cao uy tín, thương hiệu Ngân hàng chưa được
triển khai mạnh mẽ, thực hiện còn thụ động. Ở một số bộ phận, phong cách giao tiếp, ứng
xử với khách hàng còn kém. Cơ sở hạ tầng có phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp sự
phát triển nhanh chóng nên đã hạn chế khả năng thực hiện giao dịch và thu hút khách
hàng ở nhiều đơn vị trong hệ thống.
Từ thực tiễn hoạt động tài trợ thương mại cho thấy những tồn tại trong hoạt động
này được phát sinh từ nhiều phía, từ bản thân Ngân hàng, từ khách hàng trong nước hoặc
khách hàng nước ngoài và các tổ chức lừa đảo nước ngoài.
- Thứ nhất,trình độ cán bộ tài trợ thương mại ở một số nơi còn hạn chế, còn non yếu
nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm, thiếu thận trọng trong xử lý nghiệp vụ.
- Thứ hai,sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chưa đáp ứng được hết nhu cầu dịch vụ
ngày cùng cao của khách hàng và của thương mại quốc tế trong xu thế tồn cầu hóa ngày
nay.
- Thứ ba, sự thiếu thông tin về thương nhân và Ngân hàng nước ngoài, khả năng thu
thập thông tin để đánh giá năng lực của khách hàng trong cả nước chưa được chú trọng.
- Thứ tư, công nghệ cho hoạt động thanh toán quốc tế chưa hòan thiện,các chương
trình phục vụ cho hoạt động tài trợ thương mại còn hạn chế.
- Thứ năm, khách hàng chưa nắm vững luật kinh tế, tạo sơ hở về mặt pháp lý khi ký
kết hợp đồng và khi xảy ra tranh chấp không có cơ sở khiếu nại. Khách hàng ít nắm bắt
thông tin về đối tác nước ngoài, dễ dãi, cả tin, chạy theo lợi nhuận. Thậm chí, một số
doanh nghiệp không thực hiện đng cam kết với Ngân hàng trong và ngoài nước.
Chương 3:
Tại chương 3, tác giả trình bày phương hướng hoàn thiện tổ chức hoạt động tại Trung
tâm tài trợ thương mại. Theo như những phân tích tại Chương 2, việc hoàn thiện tổ chức hoạt
động tại Trung tâm là hoàn toàn cần thiết. Do đó, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
tổ chức hoạt động tại Trung tâm tài trợ thương mại, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Namđến năm 2020 như sau:
- Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động của Trung tâm tài trợ thương mại:
+ Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
+ Phát triển đội ngũ cán bộ về mặt số lượng và chất lượng
+ Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất, môi trường làm việc, văn hóa làm việc
- Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tài trợ thương mại của Trung tâm
+ Hoàn thiện tổ chức hoạt động trong quản trị rủi ro tài trợ thương mại
+ Hoàn thiện mạng lưới Ngân hàng đại lý
+ Hoàn thiện tổ chức mạng lưới thông tin khách hàng
Để thực hiện được tất cả các giải pháp trên, cần có sự giúp đỡ rất lớn của Ngân
hàng nhà nước. Do đó, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
để đảm bảo thực hiện những giải pháp trên. Tác giả hy vọng những ý kiến của mình
có thể hữu ích khi áp dụng vào thực tế, giúp Trung tâm tài trợ thương mại có thể hoàn
thiện tổ chức hoạt động của Trung tâm và đảm bảo mục tiêu kinh doanh.