Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế lớn như ASEAN, APEC, ASEM và đặc biệt, trong năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Kèm theo đó là thu hút đầu tư nước ngoài trong mọi lĩnh vực, trong đó dệt may là lĩnh vực có nhiều lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư. Số lượng các nhà đầu tư vào lĩnh vực dệt may tăng mạnh và đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp phát triển đất nước và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp dệt may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đang có rất nhiều bất cập và gặp không ít khó khăn trong tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vi phạm các quy định, chế độ kế toán hiện hành dẫn tới việc không được hưởng các ưu đãi đầu tư ban đầu, thay vào đó là việc ấn định thuế. Công tác tổ chức kế toán tại một số doanh nghiệp chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu quản lý, tổ chức bộ máy kế toán chưa khoa học, hệ thống sổ sách kế toán và chứng từ chưa đúng và đầy đủ theo quy định, hệ thống tài khoản kế toán còn thiếu một số tài khoản cơ bản, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết cho cơ quan Nhà nước . Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” đang là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương: Chương1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

pdf14 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế lớn như ASEAN, APEC, ASEM và đặc biệt, trong năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Kèm theo đó là thu hút đầu tư nước ngoài trong mọi lĩnh vực, trong đó dệt may là lĩnh vực có nhiều lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư. Số lượng các nhà đầu tư vào lĩnh vực dệt may tăng mạnh và đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp phát triển đất nước và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp dệt may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đang có rất nhiều bất cập và gặp không ít khó khăn trong tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vi phạm các quy định, chế độ kế toán hiện hành dẫn tới việc không được hưởng các ưu đãi đầu tư ban đầu, thay vào đó là việc ấn định thuế. Công tác tổ chức kế toán tại một số doanh nghiệp chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu quản lý, tổ chức bộ máy kế toán chưa khoa học, hệ thống sổ sách kế toán và chứng từ chưa đúng và đầy đủ theo quy định, hệ thống tài khoản kế toán còn thiếu một số tài khoản cơ bản, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết cho cơ quan Nhà nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” đang là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương: Chương1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Trong nội dung chương 1, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu khoa học, tác ii giả đưa ra khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán, ý nghĩa, yêu cầu, nguyên tắc và nội dung của tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Về khái niệm tổ chức hạch toán kế toán, có rất nhiều quan điểm khác nhau dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi quan điểm đều thể hiện sự phát triển về mặt lý luận cũng như nhận thức của con người về tổ chức hạch toán kế toán. Và tổng hợp từ các quan điểm đó, có thể nêu lên khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán như sau: Tổ chức hạch toán kế toán là việc sắp xếp hợp lý các khối lượng công tác kế toán và bộ máy nhân sự của kế toán theo một mô hình nào đó, trên cơ sở những nguyên tắc, những căn cứ nhất định và trong những điều kiện, đặc điểm cụ thể của đơn vị nhằm tạo lập một hệ thống thông tin phục vụ cho quản lý. Về nguyên tắc tổ chức kế toán, có 7 nguyên tắc: Nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc tự kiểm soát, nguyên tắc đồng bộ, nguyên tắc bất kiêm nghiệm, nguyên tắc tiết kiệm- thiết thực và hiệu quả, nguyên tắc linh hoạt, nguyên tắc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ, luật kế toán hiện hành. Tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất: Tổ chức bộ máy kế toán - Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán, gồm 3 mô hình: tổ chức bộ máy kế toán tập trung, phân tán và vừa tập trung vừa phân tán. - Phương thức tổ chức bộ máy kế toán, gồm 3 phương thức: trực tuyến, trực tuyến - tham mưu, chức năng Thứ hai: Tổ chức công tác kế toán, bao gồm: - Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: là công việc tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài chính phát sinh tại doanh nghiệp và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ, giao dịch đó. Gồm 3 nội dung chính: vận dụng hệ thống chứng từ, xây dựng trình tự luân chuyển chứng từ và lựa chọn hình thức chứng từ - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: là việc xác định số tài khoản tổng hợp cần sử dụng phù hợp với điều kiện và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. iii - Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: là thiết lập cho doanh nghiệp một bộ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có đầy đủ chủng loại, số lượng, kết cấu sổ theo một hình thức kế toán nhất định, phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Có 5 hình thức kế toán:  Hình thức nhật ký - sổ cái  Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ  Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ  Hình thức nhật ký chung  Hình thức kế toán máy - Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và phân tích báo cáo tài chính: Báo cáo kế toán là phương tiện cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp cho người sử dụng thông tin kế toán. Báo cáo kế toán được chia thành báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Phân tích báo cáo tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá tình hình tài chính cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Để phân tích báo cáo tài chính, cần phải sử dụng các kỹ thuật: Phân tích dọc- Phân tích ngang- Phân tích hệ số (tỷ số); Các giai đoạn của quá trình phân tích, bao gồm: Thu thập tài liệu- Kiểm tra số liệu- Tiến hành phân tích- Lập báo cáo tài chính. - Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán: Tổ chức kiểm tra kế toán có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng quy định, có hiệu quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp; nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm và thực hiện không đúng theo quy định. - Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, nhằm hỗ trợ công tác kế toán trong việc thu nhận, xử lý, tính toán, lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin kế toán. iv Ở chương 2, tác giả đi sâu thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Trước khi đi vào thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, tác giả đã khái quát đặc điểm chung, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Về thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được thể hiện qua các nội dung: Một là: tổ chức bộ máy kế toán - Hầu hết các doanh nghiệp may có vốn đầu tư nước ngoài đều đã chú trọng tới công tác tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị, đều lựa chọn và bố trí người làm kế toán có năng lực và có trình độ nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên việc tổ chức và phân công công việc cho nhân viên kế toán chưa hợp lý, còn có sự kiêm nhiệm trong nhiều công việc, yêu cầu về trình độ tiếng anh vẫn được chú trọng hơn trong quá trình tuyển dụng. - Chưa có sự tách bạch rõ ràng trong quyền hạn quản lý của kế toán trưởng. Kế toán trưởng chỉ là người thay công ty làm việc với cơ quan thuế và đứng chức danh kế toán trưởng trước cơ quan thuế. - Kế toán tại các doanh nghiệp này chỉ mang tính hình thức, kế toán thuế vẫn chi phối mọi hoạt động kế toán nên kế toán quản trị chưa được chú trọng, thiếu sự kiểm tra, đối chiếu giữa các bộ phận kế toán, thiếu đồng bộ trong phối kết hợp giữa bộ phận kế toán với các phòng ban dẫn đến chức năng quan trọng của kế toán không được phát huy. Hai là: tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Các chứng từ sử dụng tại một số doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cụ thể được thể hiện tại bảng 2.6. v Bảng 2.6: Danh mục chứng từ sử dụng tại một số doanh nghiệp Số hiệu Tên chứng từ Công ty Global Beeahn Fore 01a-LĐTL Bảng chấm công x x x 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương x x x 03-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng x x x 04-LĐTL Giấy đi đường x x x 05-LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành x 10-LĐTL Bảng kê các khoản trích nộp theo lương x x x 11-LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và BHXH x x 01-VT Phiếu nhập kho x x 02-VT Phiếu xuất kho x x 05-VT Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa x x x 07-VT Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC x x x 01-TT Phiếu thu x x x 02-TT Phiếu chi x x x 03-TT Giấy đề nghị tạm ứng x x x 04-TT Giấy thanh toán tiền tạm ứng x x x 05-TT Giấy đề nghị thanh toán x x x 08-TT Bảng kiểm kê quỹ x x x 01-TSCĐ Biên bản giao nhận tài sản cố định x 02-TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ x x x 05-TSCĐ Biên bản kiểm kê TSCĐ x x x 06-TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ x x x 01GTGT-3LL Hóa đơn giá trị gia tăng x x x 03 PXK-3LL Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ x x 04/GTGT Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn x x Ghi chú: (x) có sử dụng Hầu hết, các doanh nghiệp đều căn cứ vào chế độ chứng từ đã được ban hành, tiến hành nghiên cứu đặc điểm hoạt động, đặc điểm về đối tượng kế toán cũng vi như nhu cầu thu nhận, xử lý thông tin để xây dựng và vận dụng chứng từ cho phù hợp yêu cầu quản lý và đảm bảo tính pháp lý theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, còn một số doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn Hưng Yên chưa thực hiện tốt chế độ chứng từ đặc biệt trong khâu luân chuyển chứng từ và căn cứ ghi sổ kế toán như nghiệp vụ mua hàng và thanh toán cho nhà cung cấp của Công ty Beeahn: kế toán không ghi sổ kế toán từ đầu, chỉ theo dõi trên sổ nội bộ. Phiếu xuất kho và hóa đơn chỉ chuyển cho kế toán khi làm thanh toán; nghiệp vụ chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên của công ty Global và công ty Beeahn chưa đúng quy định và chưa đủ căn cứ để ghi sổ kế toán; nghiệp vụ nhập nguyên phụ liệu nhập khẩu tại một số doanh nghiệp chưa mở đủ sổ kế toán theo dõi; các thông tin trên phiếu xuất kho, nhập kho không được điền đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định Ba là: Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Các doanh nghiệp đã dựa trên hệ thống tài khoản của chế độ hiện hành để lựa chọn và xây dựng hệ thống tài khoản riêng phù hợp với điều kiện từng doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống tài khoản được sử dụng tại các doanh nghiệp chưa đầy đủ. Một số doanh nghiệp không sử dụng tài khoản cấp 1 để hạch toán như TK 152, TK 153, 154, 155, TK 002. Không doanh nghiệp nào sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn trong khi thực tế có phát sinh. Tất cả các khoản chi phí trả trước ngắn hạn này được hạch toán thẳng vào chi phí, điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi lập và phân tích các báo cáo hàng tháng và hàng quý. Kế toán chưa phản ánh đúng được giá trị của vật tư, tài sản dùng cho từng bộ phận, từng hoạt động. Việc hạch toán và định khoản vào một số các tài khoản cấp 2, cấp 3 chưa đúng theo quy định như hạch toán chi phí tiền lương chuyên gia nước ngoài của công ty Beeahn, hạch toán Bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm tại công ty Global... Bốn là: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Sổ sách kế toán tại các doanh nghiệp được mở phù hợp với quy định và yêu vii cầu quản lý của từng doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được hạch toán vào các tài khoản có liên quan theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các tài khoản. Tuy nhiên, hệ thống sổ kế toán tại một số các doanh nghiệp chưa đầy đủ theo đúng quy định như thiếu sổ nhật ký thu, chi tiền; thiếu sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, thẻ tính giá thành sản phẩm. Một số sổ kế toán chi tiết chỉ được lập bằng bằng tiếng anh và thiếu chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Việc ghi sổ kế toán thủ công trên excel, số liệu và nội dung diễn giải không rõ ràng, mạch lạc, các bút toán điều chỉnh trên sổ kế toán không đúng theo quy định. Một số doanh nghiệp không mở sổ theo dõi NVL, CCDC bao gồm cả NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và NVL nhận gia công, giữ hộ. Bảng 2.10: Danh mục sổ kế toán của một số doanh nghiệp may STT Các loại sổ kế toán GLOBAL BEEAHN FORE 1 Sổ nhật ký chung X X X 2 Sổ nhật ký thu tiền X 3 Sổ nhật ký chi tiền x 4 Sổ nhật ký mua hàng X x 5 Sổ nhật ký bán hàng X x 6 Sổ cái X X X 7 Bảng cân đối phát sinh X X X 8 Sổ quỹ tiền mặt X X X 9 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt X X X 10 Sổ tiền gửi ngân hàng X X X 11 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa X X 12 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa X x 13 Thẻ kho (Sổ kho) X X X 14 Sổ tài sản cố định X X X 15 Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng X X viii 16 Thẻ TSCĐ X X X 17 Sổ chi tiết thanh toán với người mua X X X 18 Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ X x 19 Sổ chi tiết tiền vay X X X 20 Sổ chi tiết bán hàng X X 21 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh X x 22 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ X 23 Sổ chi tiết các tài khoản X X X 24 Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh X X X 25 Sổ theo dõi thuế GTGT X X 26 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại x x Ghi chú: (x) có sử dụng Năm là: Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Bảng 2.11: Danh mục BCTC của các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN Lập hàng năm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN Lập hàng năm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN Lập hàng năm Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B 09-DN Lập hàng năm Hệ thống báo cáo kế toán được doanh nghiệp áp dụng khá tốt và khá đầy đủ. Các báo cáo tài chính được lập đầy đủ 4 loại theo mẫu biểu quy định và được nộp đầy đủ, đúng hạn và kịp thời, phản ánh chính xác, khách quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các mẫu biểu quá phức tạp, hệ thống kế toán và cách lập các báo cáo không được hướng dẫn rõ ràng nên các nội dung trên báo cáo được lập không đầy đủ và chi tiết. Các báo cáo này chưa đáp ứng yêu cầu thống kê về các tiêu chí khác nhau của doanh nghiệp cho nên tại các doanh nghiệp này luôn tồn tại 2 hệ thống báo cáo khác nhau. Tình hình lập báo cáo kế toán nội bộ ở một số các doanh nghiệp như sau: ix Bảng 2.12: Danh mục các báo cáo nội bộ chủ yếu của một số doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên STT Tên báo cáo Global Beeahn Fore 1 Dự toán kết quả kinh doanh x x x 2 Báo cáo lãi/lỗ cho từng hợp đồng, đơn hàng x 3 Báo cáo chi phí sản xuất - kinh doanh x x x 4 Báo cáo giá vốn hàng bán x 5 Báo cáo chi tiết bán hàng x x 6 Báo cáo chi phí theo khoản mục x x x 7 Bảng cân đối quỹ x x 8 Báo cáo tổng hợp các khoản chi không hợp lý khi tính thuế TNDN x 9 Báo cáo chi tiết nợ quá hạn x x 10 Báo cáo chi phí xuất nhập khẩu x x 11 Hàng tồn kho x x x 12 Báo cáo nợ đến hạn trả x 13 Tạm ứng x x x 14 Báo cáo chi tiết tiền vay, lãi vay x 15 Tài sản cố định x x 16 Báo cáo NVL nhận giữ hộ, gia công x x x 17 Báo cáo tổng hợp NVL cung ứng cho KH x Ghi chú: (x) có sử dụng Các doanh nghiệp này đều chưa bố trí nhân viên kế toán quản trị để lập và cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Nhân viên kế toán tại doanh nghiệp đồng thời làm phần việc của kế toán tài chính và phần việc của kế toán quản trị. Việc tổng hợp thông tin dưới dạng so sánh, biểu đồ nhằm phân tích và đánh giá do kế toán trưởng phụ trách. Sáu là: tổ chức kiểm tra kế toán Về tổ chức kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp này còn rất hạn chế. Không doanh nghiệp nào xây x dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra kế toán. Rất ít doanh nghiệp thuê tư vấn để thay họ kiểm tra và giám sát hoạt động, việc tổ chức thực hiện các quy định, chế độ kế toán hiện hành tại doanh nghiệp. Do vậy, tình trạng phản ánh số liệu không trung thực, không khách quan, việc tuân thủ không đúng về chế độ sổ sách, chứng từ tại một số doanh nghiệp vẫn diễn ra. Bảy là: tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Bảng 2.13: Tình hình sử dụng máy tính và phần mềm kế toán của một số doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Global Beeahn Kido Fore Cap 1 Tỷ lệ trang bị máy tính 100% 100% 100% 100% 100% Số máy kết nối internet 2 1 1 1 2 Tỷ lệ kết nối mạng LAN 100% 100% 100% 100% 100% Phần mềm kế toán x x Phần mềm tự viết x Mua của công ty phần mềm x Ghi chú: (x) có sử dụng Đối với ứng dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức về việc ứng dụng phần mềm kế toán, chưa khai thác hết chức năng máy tính trong việc ứng dụng phần mềm kế toán. Việc sử dụng máy tính chỉ đơn giản là soạn thảo văn bản và lập các báo cáo là chủ yếu Nhìn chung, qua thực tế nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, có thể thấy rằng việc tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp này đang còn rất nhiều hạn chế, bên cạnh đó còn thấy được một số tồn tại trong chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành cần thiết phải được hoàn thiện và bổ sung. Trên cơ sở thực trạng và những tồn tại đó, cần phải có phương hướng và giải pháp giúp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp này. Trong chương 3, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. xi Để có thể hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cần phải đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản sau: Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp phải gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin. - Phải dựa trên chế độ kế toán theo quyết định 15/2006 và phải căn cứ vào các chính sách, thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam. - Phải dựa trên những đặc điểm riêng của các doanh nghiệp may và điều kiện thực tế của các doanh nghiệp. Nguyên tắc: - Phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay-cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế và hội nhập kế toán quốc tế - Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Phải đơn giản, phù hợp với trình độ và ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài. Các giải pháp hoàn thiện bao gồm: Thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán - Lựa chọn hình thức bộ máy kế toán phù hợp. - Sử dụng lao động kế toán một cách hợp lý và hiệu quả. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp. Thứ hai: Quan tâm và củng cố hệ thống kế toán quản trị Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong việc thiết lập hệ thống thông tin một cách trực tiếp và thường xuyên đối với các nhà quản trị, do vậy, các doanh nghiệp nên bố trí kết hợp kế toán quản trị với kế toán tàich, thực hiện phần hành kế toán quản trị cho doanh nghiệp: cung cấp các thông xii tin đặc thù theo yêu cầu quản lý, phân tích và đánh giá, lập dự toán, soạn thảo các báo cáo phục vụ cho quyết định kinh doanh. Thứ ba: Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán - Chữ viết trên chứng từ kế toán phải đồng thời sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài. - Cải tiến quy trình luân chuyển chứng từ - Về lưu trữ chứng từ Thứ tư: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán - Các doanh nghiệp nên mở đầy đủ các sổ kế toán theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng và quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các sổ kế toán chi tiết nên sử dụng đồng thời cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài - Các doanh nghiệp nên in sổ kế toán định kỳ hàng tháng và phải đóng dấu giáp lai, có đầy đủ chữ ký của người có liên quan, có xác định đầy đủ ngày mở sổ và ngày kết
Luận văn liên quan