Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng
trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức
tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế
cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên
công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền
kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của thị trường, nhu cầu sử dụng ô tô đang
nóng lên từng ngày, thị trường ô tô nhập khẩu cũng không nằm ngoài quy luật đó,
với số lượng nhập khẩu ngày càng nhiều cộng với các chính sách liên tục thay đổi
của nhà nước, nhu cầu quản lý càng cần đẩy mạnh, chính vì thế mà công tác kế toán
tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô càng trở nên quan trọng. Để có được mô hình
kế toán chính xác, kịp thời và hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý tại các doanh
nghiệp này tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp
nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- i -
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng
trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức
tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế
cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên
công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền
kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của thị trường, nhu cầu sử dụng ô tô đang
nóng lên từng ngày, thị trường ô tô nhập khẩu cũng không nằm ngoài quy luật đó,
với số lượng nhập khẩu ngày càng nhiều cộng với các chính sách liên tục thay đổi
của nhà nước, nhu cầu quản lý càng cần đẩy mạnh, chính vì thế mà công tác kế toán
tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô càng trở nên quan trọng. Để có được mô hình
kế toán chính xác, kịp thời và hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý tại các doanh
nghiệp này tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp
nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cầu gồm 3 phần chính được
trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
nhập khẩu ô tô.
Trong chương 1, tác giả xin được trình bày những lý luận chung về tổ chức kế toán
trong các doanh nghiệp, cụ thể là các vấn đề sau:
- Khái niệm, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp.
- Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
- Nội dung cơ bản của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
- Nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Về nội dung của tổ chức kế toán trong bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ
- ii -
chức thông tin kế toán và tổ chức kiểm tra kế toán. Ở mỗi đơn vị được thành lâp và
đi vào sản xuất, có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải tự xây dựng mô hình tổ chức
tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị mình.
Hiện nay, tổ chức bộ máy kế toán có thể theo một trong ba hình thức phổ
biến là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, hình thức tổ chức bộ máy kế
toán phân tán và hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán bao gồm:
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là bằng cớ (thường là các mẫu giấy tờ) xác minh nội dung
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo địa điểm và
thời gian phát sinh. Chứng từ kế toán từ khi nhận được đến khi ghi sổ kế toán xong
đưa vào bảo quản, lưu trữ phải tiến hành theo trình tự nhất định, bao gồm 4 bước.
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp tài
khoản để xây dựng hệ thống tài khoản nhằm ban hành chế độ và vận dụng chế độ
cho đơn vị hạch toán. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống tài khoản sao cho hợp lý, khoa học,
phù hợp với đặc điểm điều kiện của doanh nghiệp, tuân thủ đầy đủ chế độ, luật
định.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán là một phương tiện dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự
thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Mỗi Doanh nghiệp được quy định chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ
kế toán năm bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Nhà nước quy đinh
- iii -
bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ kế toán
tổng hợp, quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán là : Hình thức
kế toán Nhật ký chung, Nhật ký – sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký – Chứng từ, và
hình thức kế toán trên máy vi tính
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính là bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính bằng tiền
trên cơ sở số liệu từ kế toán, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, cơ quan Nhà
nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế. theo quy định hiện nay báo cáo tài chính doanh nghiệp phải lập bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và Bản Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kiếm tra kế toán là một nội dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán
nhằm đảm bảo cho công tác kế toán thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng
trong công tác quản lý để cung cấp cho đối tượng sử dụng những thông tin trung
thực, minh bạch, công khai, đúng chế độ, chính sách do Nhà nước quy định. Nội
dung công tác kiếm tra kế toán bao gồm: Kiểm tra việc ghi chép, xử lý, cung cấp
thông tin, Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý kinh tế, Kiểm tra, tổ
chức chỉ đạo công tác kế toán, đánh giá hiệu quả công tác kế toán. Việc tổ chức
kiểm tra kế toán cần thực hiện thường xuyên, định kỳ, thí điểm, toàn diện hay bất
thường. Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là phương pháp đối chiếu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô
trên địa bàn Hà Nội
Trong chương 2 trước hết tác giả trình bày những nét tổng quan về ngành ô
tô, đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trong các
doanh nghiệp nhập khẩu ô tô. Sau đó tác giả nghiên cứu thực trạng việc tổ chức kế
toán trong tại các doanh nghiệp này.
- iv -
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng ô tô ngày càng nhiều. Tại
Việt Nam, ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tuy đã phát triển từ đầu những
năm 90 nhưng vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu đi lại của các doanh nghiệp và người
dân. Kể từ năm 1995, khi chính phủ cho phép nhập các dòng xe ô tô dưới 12 chỗ
ngồi vào Việt nam, liên tiếp các dòng xe bắt đầu được nhập về Việt Nam, tuy nhiên
chỉ từ khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà phân phối chính hãng thì thị
trường xe ô tô nhập khẩu bước sang bước ngoặt mới, lượng xe ô tô nhập về thị
trường việt nam ngày càng nhiều và đa dạng cả về chủng loại lẫn thương hiệu.
Các dòng xe nhập khẩu ngoài việc phải chịu thuế nhập khẩu là loại thuế bắt
buộc thì một số loại xe còn phải chịu thêm thuế TTĐB, chính vì thế mà giá cả thị
trường của các dòng xe nhập khẩu tương đối cao và vì thế ô tô trở thành hàng hóa
dành cho những người có thu nhập cao trong xã hội.
Tất cả các sản phẩm được nhập về Việt Nam theo hình thức nhập khẩu trực
tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu. Hiện nay có 4 phương pháp thanh toán quốc tế cơ bản
bao gồm phương pháp ghi sổ, nhờ thu, thư tín dụng và phương thức chuyển tiền.
Các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà Nội nói chung tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình 1 cấp. Thông thường bao gồm: Chủ tịch, Giám đốc;
Phòng hành chính và nhân sự; Phòng nghiệp vụ, phòng kỹ thuật, phòng kế toán,
phòng bán hàng.
Qua khảo sát tại các doanh nghiệp này cho thấy bộ máy kế toán tại các công
ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, mọi công việc kế toán như kiểm tra
chứng từ ban đầu, hạch toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán
Công ty. Các bộ phận trực thuộc nếu có chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu và một
số ghi chép phục vụ cho việc hoạt động của bộ phận thực thuộc. Định kỳ hàng
tháng hoặc hàng tuần chứng từ kế toán được tập hợp về phòng kế toán để xử lý và
hạch toán. Nhiệm vụ của phòng kế toán là giúp cho Ban Giám đốc công ty quản lý,
phân tích các báo cáo thực hiện các chế độ báo cáo kế toán, kiểm toán, kiểm tra việc
thực hiện công tác kế toán trong toàn bộ công ty.
- v -
Kế toán ở trong các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô bao gồm :Kế toán trưởng,
Phó phòng kế toán, Kế toán tổng hợp, Kế toán kho, Kế toán thanh toán, Kế toán
ngân hàng, Kế toán bán hàng , Kế toán công nợ , Thủ quỹ. Khảo sát tại Công ty CP
ô tô Hyundai Việt Nam, bộ phận kế toán gồm 5 người, Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh gồm 7 nhân viên kế toán, Công ty THHH Bắc Hồng Hà
hiện có 02 nhân viên kế toán.
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của 1 số doanh
nghiệp trên địa bàn Hà Nội, phần lớn các công ty đều áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Một số doanh nghiệp nhỏ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ ban hành theo quyết số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
Hiện nay, để bảo đảm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu
cầu quản lý kinh doanh, công tác kế toán ở trong các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô
đã áp dụng phần mềm chương trình kế toán trên máy vi tính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty sử dụng là phương pháp kê
khai thường xuyên, trị giá hàng xuất kho được tính đích danh cho từng xe hoặc sử
dụng phương pháp bình quân cuối kì hay bình quân theo mỗi lần nhập. Hàng hóa là
ô tô nhập khẩu được nhập kho theo giá gốc.
Về thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa
bàn Hà Nội. tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
* Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Nhìn chung, các Công ty đều sử dụng chứng từ đúng theo mẫu ban hành theo
QĐ15/2006/QĐ-BTC và QĐ48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tại các
Công ty cũng xây dựng hệ thống chứng từ kế toán và thực hiện khá nghiêm túc
trình tự luân chuyển chứng từ theo đúng mẫu quy định, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- vi -
* Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tại các Công ty đều sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của chế
độ kế toán, và các tài khoản sử dụng đa phần đều được chi tiết hóa ra các TK cấp 2
cấp 3 một cách khoa học, hợp lý.
* Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Qua
khảo sát tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà Nội, hệ thống sổ được
mở theo quy định tại quyết đinh số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Quyết định số
48/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính..
- Qua khảo sát, Các doanh nghiệp này đều áp dụng hình thức sổ Nhật ký
chung được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính. Hàng ngày, kế toán chỉ cần kiểm
tra, phân loại nhập chứng từ vào máy, khi cần sổ nào chỉ việc in ra sổ đó.
* Về tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống báo cáo tài chính đã được các Công ty nhập khẩu ô tô trên địa bàn
Hà Nội thực hiện đầy đủ. Các báo cáo cũng được lập và nộp đầy đủ hàng tháng và
hàng.
- Tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô, ngoài việc lập các báo cáo tài chính
hàng tháng thì để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Ban giám đốc, Công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ .
Các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị là sản phẩm của công tác hạch toán
kế toán, là cơ sở để người quản lý ra các quyết định quản lý. Một đòi hỏi khách
quan là làm thế nào để kế toán đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất, kịp
thời nhất. Do vậy, việc tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết.
Hiện nay, không chỉ đối với các Công ty nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội mà
hầu hết các Công ty đều chưa thực hiện công tác kiểm tra kế toán, không có hoặc có
- vii -
nhưng chỉ là hình thức hệ thống kiểm toán nội bộ. Tại các Công ty, việc kiểm tra
thường là công việc của kế toán trưởng hoặc trưởng phòng kế toán, mà việc kiểm
tra cũng không được tiến hành thường xuyên, kịp thời.
Những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế
toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, đóng góp một phần
không nhỏ vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng tài chính quốc gia, quản lý
doanh nghiệp. Công tác tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên
địa bàn Hà Nội đã thể hiện được một số ưu điểm sau:
- Bộ máy kế toán được thực hiện một cách khoa học, không gây lãng phí
nguồn lực; Các kế toán viên lại được phân công theo từng mảng một cách hợp lý
nên không ảnh hưởng đến công việc của nhau, đồng thời tạo điều kiện cho kế toán
tổng hợp làm việc có hiệu quả hơn.
- Hệ thống tài khoản kế toán mà các doanh nghiệp áp dụng đa phần đã đảm
bảo chính xác với hệ thống tài khoản theo quyết định của Bộ tài chính và được chi
tiết theo các đối tượng kinh tế phát sinh, điều này giúp cho việc cung cấp thông tin
được nhanh chóng chính xác, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô đã sử dụng hợp lý hệ thống chứng từ kế
toán theo quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ được luân chuyển, cập nhật một
cách thường xuyên khoa học, kịp thời, đảm bảo được tính chặt chẽ của yêu cầu luân
chuyển chứng từ từ khâu phê duyệt cho đến khâu lưu trữ.
- Kế toán đã mở những sổ kế toán cần thiết theo đúng quy định của chế độ kế
toán để ghi chép và tổng hợp tình hình kế toán tại các doanh nghiệp. Các yêu cầu về
sổ sách của công ty cũng như của Bộ Tài chính quy định được tuân thủ khá đầy đủ
giúp cho việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chi tiết đến tổng hợp một
cách đầy đủ, dễ dàng cho việc kiểm tra đối chiếu từ các sổ tổng hợp đến báo cáo tài
chính của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm, trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp này
vẫn còn tồn tại một số nhược điểm đó là:
- viii -
- Các nhân viên kế toán làm việc độc lập, không có sự luân chuyển giữa các
phần hành nên công việc dễ bị gián đoạn khi có người nghỉ, đội ngũ kế toán nhiều
khi cũng còn chểnh mảng, cầu thả trong công việc dẫn đến những sai sót và phải
mất thời gian để sửa chữa, Ngoài ra, một số Công ty có sự kiêm nhiệm trong Công
tác, nhân viên kế toán kiêm nhân viên xuất nhập khẩu, hành chính, sự ôm đồm trong
công việc khiến nhân viên kế toán khó có thể tập trung vào chuyên môn, công việc
bị dồn ứ, thông tin cập nhật không kịp thời và thường làm gấp gáp dẫn đến những
sai sót.
- Tại một số doanh nghiệp, kế toán thanh toán trong khâu kiểm tra chứng từ
đã không làm chặt chẽ, một phần cũng do tính cả nể giữa các nhân viên dẫn đến
việc chứng từ thiếu vẫn được thanh toán, điều đó ảnh hưởng lớn đến các doanh
nghiệp khi thực hiện quyết toán thuế sau này. Một số chứng từ cũng được chấp
nhận bổ sung sau dẫn đến một loạt những chứng từ đã được hạch toán mà chưa
được lưu trữ, điều này cũng khiến nguy cơ mất mát, thất lạc chứng từ kế toán.
- Tại một số công ty đã sử dụng và hạch toán không đúng hệ thống tài khoản
kế toán.
- Tuy đã áp dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán nhưng tại một số
Công ty, trình độ vi tính của một số nhân viên còn hạn chế nên cũng gây khó khăn
trong công tác kế toán tại doanh nghiệp.
- Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế, chế độ kế toán Việt Nam luôn
có những sự thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, nhưng tại một số công ty, khi
có những sự thay đổi về các chính sách hay chế độ mới, các kế toán viên không có
cơ hội tham gia các buổi tập huấn để hiểu rõ hơn về những thay đổi trong chế độ,
chính sách mới, điều này có thể gây ảnh hưởng tới báo cáo tài chính của Công ty.
Chương 3 – Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các
doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà Nội.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức kế toán đã đề cập đến ở chương 1 và
chương 2, trong chương 3 tác giả đưa ra sự cần thiết, yêu cầu, giải pháp hoàn thiện
- ix -
tổ chức kế toán và điều kiện thực hiện các giải pháp đã nêu ra.
Để hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nhập khẩu ô
tô trên địa bàn Hà Nội mang tính khả thi, cần dựa trên một số nguyên tắc sau:
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp:
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế
và phải tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ tài chính kế toán Việt Nam:
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đón bắt xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa.
Dựa trên các phương hướng cơ bản nêu trên, cùng với lý luận về kế toán và
thực trạng hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà
Nội như đã phân tích ở trên, tác giả xin đề xuất 1 số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà nội
trong giai đoạn hiện nay và đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời gian tới.
* Về giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào khối lượng công việc kế toán của đơn vị để xây dựng số lượng
nhân viên kế toán cần thiết. Việc phân công lao động kế toán phải căn cứ vào yêu
cầu của công việc, năng lực chuyên môn của từng cán bộ. Chú trọng nâng cao bồi
dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán các đơn vị. Ngoài ra cũng
cần có sự luân chuyển vị trí giữa các phần hành kế toán khác nhau vừa để có thể
phân công công việc cho từng nhân viên phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực
cá nhân lại vừa tránh các trường hợp nghỉ phép, nghỉ đẻ, các nhân viên khác trong
phòng khó tiếp cận phần công việc của người nghỉ.
* Về giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Thứ nhất, tăng cường kiểm tra tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp
lập cũng như bên ngoài chuyển đến, chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính đúng đắn
của chứng từ mới dùng chứng từ đó ghi sổ kế toán.
Bên cạnh các mẫu chứng từ bắt buộc như Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn bán
- x -
hàng thì các doanh nghiệp cũng phải tùy vào yêu cầu luân chuyển chứng từ và công
tác quản lý mà lập ra các mẫu chứng từ riêng của Công ty mình nhưng cũng phải
tôn trọng nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ cũng như chữ ký của những
người chịu trách nhiệm phê duyệt.
Ngoài việc sử dụng hợp lý các chứng từ, kế toán còn cần quy định trình tự
luân chuyển chứng từ hợp lý và khoa học, nhằm tránh sự ứ đọng của việc ghi chép
và chứng từ bị luân chuyển qua nhiều khâu trung gian, trình tự và thời gian luân
chuyển chứng từ do kế toán trưởng quy định.
Xây dựng cho mỗi loại chứng từ một quy trình luân chuyển riêng để đảm bảo
chứng từ được xét duyệt đúng quy định nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian.
* Về giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
- Tại một số Công ty, việc hạch toán vào các TK còn chưa được đúng, cần
phải điều chỉnh lại cho phù hợp với nội dung các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
- Việc sử dụng TK 151 đối với hàng hóa nhập khẩu: Kế toán nên ghi nhận trị
giá hàng hóa và công nợ phải trả ngay khi doanh nghiệp nhận được chứng từ thể
hiện thời điểm hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua, kế toán hạch toán:
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường ( giá trên hợp đồng)
Có TK 331,111,112
Khi hàng hóa đã được thông quan, đã xác định được số thuế GTGT được
khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Khi hàng hóa về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 151: Hàng đang đi trên đường.
- Mở thêm TK 1333: “Thuế GTGT hàng nhập khẩu chưa được khấu trừ” để
- xi -
hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu đã phát sinh nhưng chưa được khấu trừ. Cụ
thể có thể chi tiết TK 133 như sau:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK1333: Thuế GTGT hàng nhập khẩu chưa được khấu trừ.
Khi đó, kết cấu của TK 1333 như sau:
Bên nợ: phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp nhưng chưa nộp.
Bên có: phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp.
Khi mở TK hải quan, nhận được thông báo số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 1333: Thuế GTGT hàng nhập khẩu chưa được khấu trừ
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng