Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán Báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện

Thực chất của hoạt động kiểm toán BCTC là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC của một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các chuẩn mực đã được thiết lập. Như vậy, bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở để hình thành kết luận kiểm toán. Sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán và sau đó là việc đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Một trong những phương pháp kiểm toán quan trọng tạo ra bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC là phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ. Phương pháp điều tra là một phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ, được sử dụng rất rộng rãi trong kiểm toán. Thực tế, mỗi công ty kiểm toán áp dụng phương pháp này rất khác nhau và cũng có những công ty kiểm toán gặp phải những khó khăn nhất định trong việc áp dụng phương pháp điều tra đặc biệt là trong việc phát hiện các gian lận. Với lý do trên, Tác giả đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện” cho Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình. Để thực hiện Đề tài nghiên cứu, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn tập trung vào 3 nội dung cơ bản chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính; Chương 2: Thực trạng về việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện; Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện.

pdf19 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán Báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i LỜI MỞ ĐẦU Thực chất của hoạt động kiểm toán BCTC là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC của một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các chuẩn mực đã được thiết lập. Như vậy, bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở để hình thành kết luận kiểm toán. Sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán và sau đó là việc đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Một trong những phương pháp kiểm toán quan trọng tạo ra bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC là phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ. Phương pháp điều tra là một phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ, được sử dụng rất rộng rãi trong kiểm toán. Thực tế, mỗi công ty kiểm toán áp dụng phương pháp này rất khác nhau và cũng có những công ty kiểm toán gặp phải những khó khăn nhất định trong việc áp dụng phương pháp điều tra đặc biệt là trong việc phát hiện các gian lận. Với lý do trên, Tác giả đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện” cho Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình. Để thực hiện Đề tài nghiên cứu, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn tập trung vào 3 nội dung cơ bản chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính; Chương 2: Thực trạng về việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện; Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện. ii CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1. Lý luận về phương pháp điều tra trong kiểm toán BCTC 1.1.1. Khái niệm về phương pháp điều tra Trong lĩnh vực kiểm toán, theo GS.TS. Nguyễn Quang Quynh “điều tra là phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để đi đến những quyết định hay kết luận trong kiểm toán’’. Theo Cẩm Nang KTV Nhà nước: “phương pháp điều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, KTV tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một sự vụ, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán’’. Theo CMKT Việt Nam số 500 – “Bằng chứng kiểm toán’’: “điều tra là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong hay bên ngoài đơn vị’’. Như vậy, trong kiểm toán, điều tra có thể được hiểu rộng theo nghĩa là phương pháp mà chủ thể kiểm toán sử dụng để xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để thu nhận những thông tin cần thiết cho việc đưa ra những quyết định hay kết luận trong kiểm toán. 1.1.2. Các kỹ thuật được sử dụng trong phương pháp điều tra * Trong lĩnh vực kiểm toán, theo sách Lý thuyết kiểm toán của GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, các phương pháp kỹ thuật để điều tra trong kiểm toán bao gồm: Một là, phương pháp kỹ thuật quan sát Theo giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, quan sát là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Hai là, phương pháp kỹ thuật phỏng vấn iii Theo giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm. Ba là, phương pháp xác nhận Theo giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn. Để bảo đảm hiệu quả kiểm toán, điều tra cần được kết hợp với hàng loạt kỹ thuật dự báo, dự đoán cụ thể như chi tiết, phân loại, tổng hợp đối tượng kiểm toán, chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc chọn điển hình, và cả những kinh nghiệm trong việc tiếp cận, tìm hiểu những đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó, như đã nêu trên điều tra có thể được hiểu rộng theo nghĩa là phương pháp mà chủ thể kiểm toán sử dụng để xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để thu nhận những thông tin cần thiết cho việc đưa ra những quyết định hay kết luận trong kiểm toán do đó tùy thuộc vào đối tượng, khách thể kiểm toán và tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, để thực hiện điều tra, KTV có thể vận dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau trong kiểm toán như: kiểm kê, thực nghiệm,... 1.2. Thực hiện phương pháp điều tra trong kiểm toán BCTC 1.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán cụ thể, gồm sáu bước công việc như sau: * Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán: Qui trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm toán. iv * Thu thập thông tin cơ sở Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong CMKT Việt Nam số 300, “Lập kế hoạch kiểm toán”, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. - Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng - Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung - Tham quan nhà xưởng - Nhận diện các bên liên quan - Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài * Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các qui trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm bốn loại sau: - Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty - Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước - Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc - Các hợp đồng và cam kết quan trọng * Thực hiện thủ tục phân tích Theo CMKT hiện hành, các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. v * Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm kiểm toán). Bên cạnh đó, KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán. Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát hiện làm cơ sở cho lập kế hoạch các thử nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng. * Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát Theo CMKT quốc tế số 400 và CMKT Việt Nam số 400 về “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”, và “trong khuôn khổ kiểm toán BCTC, KTV chỉ quan tâm đến các chính sách và thủ tục liên quan của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập BCTC”. * Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. 1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. vi * Thực hiện thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. * Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích cũng được hiểu là việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích. Thông thường việc thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua những giai đoạn sau: Xây dựng một mô hình trên cơ sở kết hợp các biến tài chính và hoạt động; Sau đó phải xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu tài chính và nghiệp vụ; Từ đó xác định chênh lệch giữa kết quả ước tính được từ mô hình và giá trị khách thể cung cấp, tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá những phát hiện được. * Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Thủ tục kiểm tra chi tiết chính là sự kết hợp các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công việc với trắc nghiệm trực tiếp số dư. Qui trình thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường gồm các bước: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết nhằm xác định biện pháp kỹ thuật sử dụng, và xác định biện pháp kỹ thuật sử dụng, xác định qui mô mẫu chọn; Lựa chọn các khoản mục của mẫu; Thực hiện kiểm tra chi tiết bằng các biện pháp kỹ thuật như xác nhận, kiểm tra thực tế,; Đánh giá kết quả kiểm tra và xử lý các chênh lệch kiểm toán. 1.2.3. Kết thúc kiểm toán Kết quả các trắc nghiệm phải được xem xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập bảng khai tài chính. Trên cơ sở đó, KTV sẽ đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán. 1.2.4. Vận dụng phương pháp điều tra để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính Mục đích chính của việc kiểm toán không phải tập trung vào việc phát hiện gian lận mà là bình luận về tính hợp lý của những BCTC. Tuy nhiên, nếu vii trong quá trình kiểm toán, nếu nảy sinh nghi ngờ về việc có thể có gian lận, KTV phải tiếp tục xem xét và điều tra vấn đề một cách triệt để. Để thực hiện điều tra, KTV cần thiết phải vận dụng các kỹ thuật trong điều tra để hình thành nên các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận. Trên đây là những khái quát chung nhất về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận. SAS 99 đã cụ thể hóa ra các nội dung công việc sau: - Thảo luận của nhóm kiểm toán về gian lận - Đánh giá sơ bộ ban đầu về hệ thống KSNB của đơn vị - Xác định các gian lận có thể xảy ra - Thu thập các thông tin, bằng chứng cần thiết đối với các gian lận được xác định là có khả năng xảy ra - Đánh giá bằng chứng kiểm toán - Các biện pháp đưa ra đối với các kết quả đánh giá – khi khả năng có thể xảy ra gian lận ở mức cao - Các thủ tục vận dụng khi đã phát hiện ra gian lận CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. Phương pháp điều tra với hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam 2.1.1. Khái quát về chọn mẫu điều tra Mặc dù ra đời rất muộn so với Thế giới nhưng với sự thừa hưởng kết quả của sự phát triển trong thời gian rất dài của các hãng kiểm toán hàng đầu Thế giới, các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đã tạo ra những thành tích đáng kể với sự tăng trưởng không ngừng về qui mô cũng như số lượng và chất lượng dịch vụ được cung cấp. viii Tác giả đã tiến hành chọn mẫu và chia các doanh nghiệp kiểm toán độc lập thành hai nhóm chính: nhóm công ty kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài và một số công ty kiểm toán vốn Việt Nam có uy tín như: KPMG, E&Y, PWC, Deloitte, AASC,... (sau đây gọi tắt là Nhóm A) và các công ty kiểm toán độc lập có quy mô vừa và nhỏ, các công ty mới thành lập như: ASC, AVA, VAE, ... (sau đây gọi tắt là Nhóm B). 2.1.2. Phương pháp và cách thức điều tra Phương pháp điều tra được thực hiện trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC, do đó, Tác giả đã triển khai thu thập thông tin liên quan đến cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC bằng cách kết hợp các kỹ thuật điều tra như sau: Thứ nhất: Thực hiện cuộc điều tra thông qua thư (phiếu điều tra) Thứ hai: Tác giả đã tham gia trực tiếp vào một số cuộc kiểm toán BCTC do một số công ty kiểm toán độc lập thực hiện, bao gồm: AASC (đại diện cho các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Nhóm A) và ASC (đại diện cho các doanh nghiệp thuộc Nhóm B). Thứ ba: Thu thập các thông tin liên quan đến các cuộc kiểm tra chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập do Đoàn kiểm tra của Hội KTV hành nghề Việt Nam thực hiện. 2.2. Khái quát tình hình thực hiện phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 2.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Đối với các Công ty thuộc nhóm A, lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các phương pháp kiểm toán được thực hiện rất khoa học và tương đối chuẩn. Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán: Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị hợp đồng kiểm toán bao gồm đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán và thiết lập nhóm kiểm toán. ix Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Thu thập thông tin ban đầu Hiểu biết về khách hàng và môi trường làm việc bao gồm việc tìm hiểu: - Các nhân tố bên ngoài tác động đến khách hàng. - Các nhân tố bên trong. - Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán. - Quá trình lập và soát xét BCTC của ban quản lý. - HTKSNB Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Qua tìm hiểu, khảo sát tại các công ty kiểm toán thuộc nhóm A cho thấy, các thủ tục phân tích sơ bộ được thực hiện tương đối tốt. Đối với các công ty thuộc nhóm B: một số công ty cũng thực hiên thủ tục phân tích sơ bộ rất tốt. Một số công ty khác còn lại trong nhiều cuộc kiểm toán không thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà chỉ thực hiện chúng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán làm cho việc thiết kế chương trình kiểm toán còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, một số công ty kiểm toán có quy mô nhỏ không thực hiện phân tích trong cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán, bởi vậy chất lượng cuộc kiểm toán có thể bị ảnh hưởng rất lớn. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Qua khảo sát thực tế, chỉ có một số công ty kiểm toán Việt Nam đã xây dựng được quy trình đánh giá tính trọng yếu và rủi ro với những cách thức khác nhau, còn lại, phần lớn công ty kiểm toán thuộc nhóm B chưa chú trọng vấn đề này. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Thiết kế chương trình kiểm toán Khi tiến hành khảo sát việc thiết kế chương trình kiểm toán đối với các phần hành hay khoản mục, Tác giả nhận thấy hầu hết các doanh nghiệp đều đã xây dựng chương trình kiểm toán đầy đủ, chi tiết. Tuy nhiên, do mức độ tuân x thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng và trình độ KTV là khác nhau dẫn đến chất lượng cuộc kiểm toán là khác nhau. 2.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán * Thực hành thử nghiệm kiểm soát Qua khảo sát chương trình kiểm toán, hầu hết các công ty kiểm toán đều thiết lập chương trình kiểm toán để thực hiện đánh giá lại HTKSNB đối với các khoản mục trong giai đoạn thực hành kiểm toán. Tuy nhiên, với sự khác biệt khá lớn về cách thức thực hiện thử nghiệm kiểm soát giữa các công ty sẽ làm ảnh hưởng lớn đến nhận thức của KTV về HTKSNB. Xuất phát từ lí do này, tùy thuộc vào sự đánh giá chặt chẽ cũng như sự tin tưởng của KTV vào hệ thống này mà nội dung và khối lượng các thử nghiệm cơ bản cũng được thực hiện rất khác nhau giữa các công ty kiểm toán. * Thực hành thử nghiệm cơ bản Thứ nhất, về thực trạng thực hiện thủ tục phân tích Trong giai đoạn thực hành, thủ tục phân tích không phải đem lại bằng chứng trực tiếp mà giúp KTV suy đoán khả năng sai phạm ảnh hưởng đến việc trình bày các khoản mục. Mặc dù thủ tục phân tích đóng vai trò quan trong trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán nhưng tùy thuôc vào từng doanh nghiệp kiểm toán khác nhau mà thủ tục này được coi trọng ở mức độ khác nhau. Thứ hai, về thực trạng thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Mặc dù quy trình chung của quá trình kiểm tra chi tiết không có gì khác nhau, xong cách thức thực hiện ở mỗi nhóm công ty lại có những điểm khác biệt cơ bản. 2.2.3. Kết thúc kiểm toán Theo VSA 560 “Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC’’, sau khi kết thúc niên độ kế toán, KTV có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả các sự kiện phát sinh đến ngày kí BCKT xét thấy có ảnh hưởng đến BCTC. Thực tế, nhiều công ty xi kiểm toán thực hiện tốt công việc này như: Deloitte, AISC, E&Y, AASC, ACA Group,... Bên cạnh hiện tượng tích cực nêu trên, nhiều công ty kiểm toán không coi trọng thủ tục xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán, mặc dù chương trình kiểm toán có thiết lập và hướng dẫn đầy đủ. Thậm chí, một số công ty kiểm toán còn không thực hiện thủ tục này như: VAE, IFC,... làm tổn hại tới lợi ích của những người quan tâm, ảnh hưởng đến kết quả cuộc kiểm toán. 2.2.4. Khảo sát về việc áp dụng phương pháp điều tra để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính Khi khảo sát thực tế về việc áp dụng phương pháp điều tra để hình thành các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC, Tác giả nhận thấy, trong chương trình kiểm toán của các công ty kiểm toán phần lớn chỉ đưa ra những hướng dẫn để phát hiện sai sót. Các thủ tục phát hiện gian lận chưa được đề cập đến. Khi phỏng vấn các KTV, thì hầu hết các KTV đều cho rằng gian lận vẫn là một thách thức lớn đối với họ và các KTV rất cần những khóa học chuyên sâu hơn nữa tập trung vào nghiên cứu gian lận. Trên thực tế, đối với các cuộc kiểm toán BCTC tại Việt Nam hiện nay, các công ty kiểm toán chưa tập trung vào các thử nghiệm nhằm phát hiện gian lận. Các thủ tục thường áp dụng trong cuộc kiểm toán không nằm ngoài mục tiêu chính là xác định lại nguồn gốc, tính chính xác về ghi chép của các số liệu được trình bày trên BCTC. Bên cạnh các hạn chế từ các hướng dẫn trong chương trình kiểm toán do các công ty soạn thảo, còn phải kể đến hạn chế về thời gian kiểm toán, về trình độ nhân viên và hiệu quả cuộc kiểm toán. Tất cả các hạn chế này đã làm các KTV không tập trung vào thực hiện các thử nghiệm phát hiện gian lận trên BCTC. 2.3. Đánh giá chung thực trạng về việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 2.3.1. Những kết quả đạt được của các công ty kiểm toá
Luận văn liên quan