Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Thông qua hệ thống ngân hàng, vốn được dẫn từ người thừa vốn hoặc tạm thời có vốn nhàn rỗi sang người thiếu vốn, giúp đồng vốn được sử dụng hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng được mở rộng, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại chủ yếu là kinh doanh tiền tệ bao gồm hoạt động huy động vốn (Các nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng bao gồm các loại tiền gửi, nguồn vốn vay, nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán ), hoạt động sử dụng vốn (hoạt động ngân quỹ, cho vay, đầu tư ) và các hoạt động khác (thanh toán, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, nhận uỷ thác, ký gửi ). Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại có xu hướng mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới để thu hút khách hàng, tuy nhiên tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu. Thu nhập từ tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của nhiều ngân hàng. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Đó là quan hệ vay mượn (đi vay và cho vay), tuy nhiên với chủ thể là các ngân hàng thì tín dụng chỉ bao hàm nghiệp vụ cho vay. Tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thực tiễn tại nhiều ngân hàng thương mại đã cho thấy rủi ro cao trong hoạt động tín dụng gắn liền với sự thiếu hiểu biết về khách hàng.

pdf14 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  BÙI HỒNG THÙY LINH HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN LUẬT HÀ NỘI, NĂM 2011 ii CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Thông qua hệ thống ngân hàng, vốn được dẫn từ người thừa vốn hoặc tạm thời có vốn nhàn rỗi sang người thiếu vốn, giúp đồng vốn được sử dụng hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng được mở rộng, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại chủ yếu là kinh doanh tiền tệ bao gồm hoạt động huy động vốn (Các nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng bao gồm các loại tiền gửi, nguồn vốn vay, nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán), hoạt động sử dụng vốn (hoạt động ngân quỹ, cho vay, đầu tư) và các hoạt động khác (thanh toán, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, nhận uỷ thác, ký gửi ). Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại có xu hướng mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới để thu hút khách hàng, tuy nhiên tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu. Thu nhập từ tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của nhiều ngân hàng. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Đó là quan hệ vay mượn (đi vay và cho vay), tuy nhiên với chủ thể là các ngân hàng thì tín dụng chỉ bao hàm nghiệp vụ cho vay. Tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thực tiễn tại nhiều ngân hàng thương mại đã cho thấy rủi ro cao trong hoạt động tín dụng gắn liền với sự thiếu hiểu biết về khách hàng. iii Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho các ngân hàng thương mại trong trường hợp khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ gốc và lãi. Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng như nợ quá hạn, lãi treo, khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính, mối quan hệ giữa ngân hàng và người vay thay đổi... Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay trong khi vẫn phải trả lãi và trả vốn huy động khi đến hạn điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận giảm sút. Hơn nữa sự khó khăn của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, mất ổn định. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nước cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước có liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia. Hiện nay, xếp hạng tín dụng là một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại nhiều ngân hàng Viêt Nam. 1.2 Xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá khách quan về khả năng và mức độ sẵn sàng trả nợ gốc, lãi hiện thời của người đi vay đối với mỗi nghĩa vụ tài chính nhất định trong suốt thời gian hiệu lực của nghĩa vụ tài chính đó. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn là việc ngân hàng thương mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp đi vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định iv cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây dựng các chính sách khách hàng đối với từng hạng khách hàng doanh nghiệp theo kết quả xếp hạng cho phù hợp. Ngân hàng thương mại sử dụng các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính để làm căn cứ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính là chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp . Một số nhóm chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán , nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các chỉ tiêu phi tài chính là chỉ tiêu định tính, được thu thập từ nhiều nguồn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để xác định các chỉ tiêu phi tài chính một cách chính xác, cán bộ xếp hạng cần có trình độ chuyên môn, am hiểu về doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu phi tài chính thường được sử dụng như: triển vọng phát triển lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ , trình độ quản lý và môi trường nội bộ doanh nghiệp và một số chỉ tiêu khác như: Sự thay đổi các yếu tố vĩ mô và tác động của chúng tới doanh nghiệp, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nhà cung cấp, người tiêu dùng, sản phẩm thay thế, sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các yếu tố tự nhiên Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại thông thường gồm 03 bước: - Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá (chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính), thông tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng khác đối với khách hàng. v- Bước 2: Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng, sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. - Bước 3: Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại gồm: - Các chỉ tiêu định tính: Hệ thống chỉ tiêu phân tích xếp hạng đầy đủ, dễ hiểu, có tiêu chí rõ ràng để xác định; Cách thức thực hiện xếp hạng khoa học, quy trình xếp hạng chặt chẽ, toàn diện; V iệc tổ chức triển khai xếp hạng tín dụng được thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong toàn hệ thống của ngân hàng thương mại; N gân hàng thương mại có cơ sở dữ liệu tập trung về ngành kinh tế và khách hàng để phục vụ hoạt động xếp hạng tín dụng. - Các chỉ tiêu định lượng: Các doanh nghiệp vay vốn được xếp hạng đầy đủ theo đúng quy định về thời gian thực hiện xếp hạng; Dư nợ xấu giảm dần; Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm dần . Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: - Nhân tố chủ quan: Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng ; Mục đích của công tác xếp hạng tín dụng; Trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ chấm điểm tín dụng; Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng thương mại . - Nhân tố khách quan: Các quy định, chính sách của Nhà nước về phân chia loại hình doanh nghiệp và ngành kinh tế, đánh giá doanh nghiệp và xếp hạng tín dụng; Chuẩn mực kế toán; Thông tin về ngành kinh tế và doanh nghiệp cần xếp hạng . Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số ngân hàng thương mại Việt Nam: bao gồm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. vi CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) MB thành lập năm 1994. Gần 17 năm hình thành và phát triển là quãng thời gian MB đã và đang khẳng định được vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Hiện nay MB được đánh giá là một trong năm ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và được Moody's xếp hạng E+ (mức xếp hạng tín nhiệm cao nhất đối với các ngân hàng Việt Nam). Tính đến cuối năm 2010, MB đã có 140 điểm giao dịch tại 23 tỉnh thành phố trên cả nước và 01 chi nhánh tại Lào, 3.269 cán bộ nhân viên với mức thu nhập bình quân trên 14 triệu đồng/tháng, 05 công ty con và 02 công ty liên kết . Vốn điều lệ, tổng vốn huy động, dư nợ, lợi nhuận trước thuế, tổng tài sản của MB liên tục tăng qua các năm 2008, 2009 và 2010, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm dần và hằng năm dưới 2%. 2.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng TMCP Quân Đội MB là ngân hàng TMCP đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ để làm cơ sở trích lập dự phòng rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được MB đưa vào sử dụng thống nhất trên toàn hệ thống từ Hội sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch từ năm 2008, do chính MB tổ chức triển khai, nghiên cứu và phát triển trên cơ sở có sự tư vấn của các chuyên gia tài chính thuộc WorldBank và các chuyên gia công nghệ thông tin thuộc IBM Việt Nam. Đối tượng khách hàng doanh nghiệp được chấm điểm bao gồm: khách hàng doanh nghiệp cũ và khách hàng doanh nghiệp mới . Trong đó: vii - Khách hàng doanh nghiệp cũ là khách hàng doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với MB và không có thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng tại MB trên 06 tháng hoặc khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại MB và đã thực hiện trả nợ kỳ đầu tiên (nợ gốc và/hoặc nợ lãi). - Khách hàng doanh nghiệp mới là khách hàng doanh nghiệp trước đây chưa từng có quan hệ tín dụng với MB hoặc đã từng có quan hệ tín dụng với MB nhưng có thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng trên 06 tháng hoặc là khách hàng doanh nghiệp mới quan hệ tín dụng với MB và chưa đến kỳ hạn trả nợ đầu tiên (nợ gốc và/hoặc nợ lãi). MB không chấm điểm đối với: Doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động chưa đủ năm và chưa có báo cáo tài chính hoặc doanh nghiệp mới thành lập đã có báo cáo tài chính nhưng báo cáo tài chính không có số đầu kỳ; Khách hàng chỉ có các khoản vay bằng vốn tài trợ ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba cam kết chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ rủi r o khi xảy ra; Đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, không có báo cáo tài chính; Khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại MB để thực hiện một hoặc nhiều dự án đầu tư, các dự án đang trong giai đoạn triển khai xây dựng và chưa đi vào hoạt động. Ngoại lệ đối với: Khách hàng có dư nợ ngoại bảng tại thời điểm đánh giá mà khoản nợ này trước đây đã được MB xử lý nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro; Khách hàng bị âm vốn chủ sở hữu và kinh doanh thua lỗ trong năm tài chính gần nhất; Khách hàng chưa có quan hệ tín dụng với MB nhưng được MB xác định là khách hàng tiềm năng và cần hướng tới. Hoạt động xếp hạng tín dụng của MB được thực hiện hàng quý và trước ngày 15 của tháng cuối quý. MB sử dụng BCTC của năm liền trước năm đánh giá. Riêng đối với quý 1 do phần lớn các doanh nghiệp chưa hoàn thiện BCTC của năm trước nên MB sử dụng BCTC của năm T-2. viii MB sử dụng thông tin phi tài chính của quý liền trước quý đánh giá. Kết quả xếp loại được sử dụng để trích dự phòng của quý 1 trên cơ sở dư nợ ngày 29/02, của quý 2 trên cơ sở dư nợ ngày 31/5, của quý 3 trên cơ sở dư nợ ngày 31/8 và của quý 4 trên cơ sở dư nợ ngày 30/11. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MB chấm điểm khách hàng doanh nghiệp theo hai tiêu chí: định lượng (phần tài chính) và định lượng kết hợp định tính (phần phi tài chính). - Phần tài chính: có 04 nhóm chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm: nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu thu nhập. - Phần phi tài chính: được đánh giá kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng, bao gồm các nhóm: khả năng trả nợ của doanh nghiệp, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp . Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại MB gồm 06 bước: Bước 1: Xác định ngành kinh tế; Bước 2: Xác định quy mô; Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của khách hàng; Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính; Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính và Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng. Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của MB từ năm 2008 – 2010: tỷ lệ số doanh nghiệp thuộc đối tượng không xếp loại khá cao. Tỷ lệ số doanh nghiệp xếp loại BBB luôn chiếm cao nhất (hằng năm trên 25%), đây là các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển tuy nhiên có một số hạn chế về tài chính và quản lý, rủi ro ở mức trung bình. Tỷ lệ số doanh nghiệp xếp loại AAA, AA và A có xu hướng tăng dần qua các năm (năm 2008: 25%, năm 2009: 25% và năm 2010: 27%), đây là các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tốt, MB ưu tiên mở rộng quan hệ với khách hàng. Song bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp xếp loại B, CCC, CC, C và D cũng gia tăng (20%, 24%, 25%), đây là các doanh nghiệp ix hoạt động hiệu quả thấp, thậm chí thua lỗ, rủi ro cao, dư nợ của các doanh nghiệp này được xếp vào nợ xấu. 2.3 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân Đội - So sánh hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của MB với các NHTM khác: Các NHTM so sánh bao gồm: BIDV, Vietinbank và Vietcombank. - Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp của MB: Sau gần 03 năm triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, MB đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận như MB là một trong những ngân hàng triển khai sớm và khá thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của riêng mình ; Tháng 8/2010, MB đã thực hiện chấm điểm tín dụng theo quy trình tín dụng mới. Đây được coi là một bước ngoặt cải cách trong hoạt động tín dụng của MB ; Quy trình chấm điểm khách hàng doanh nghiệp của MB khá chặt chẽ, toàn diện ; Công tác xếp hạng tín dụng nói chung và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nói riêng được thực hiện đồng bộ tại Sở giao dịch, các chi nhánh của MB và tỷ lệ nợ xấu của MB giảm dần qua các năm. Bên cạnh những kết quả trên, hệ thống xếp hạ ng tín dụng nội bộ của MB còn tồn tại một số hạn chế sau: + Về hệ thống chỉ tiêu phân tích: MB chưa có các chỉ tiêu phân tích đặc trưng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau; Một số chỉ tiêu thiếu căn cứ tính toán, xác định; Nhiều chỉ tiêu phi tài chính trùng lặp và mang tính chủ quan của chuyên viên chấm điểm; Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để tính toán các chỉ tiêu thu nhập trong nhóm các chỉ tiêu tài chính là thiếu công b ằng giữa các doanh nghiệp. x+ Về cách thức thực hiện xếp hạng tín dụng: Việc xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mang tính chất tương đối; Việc xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước và doanh n ghiệp khác là không còn phù hợp; Quy định báo cáo tài chính được kiểm toán và chưa được kiểm toán mà không căn cứ vào ý kiến kiểm toán để xác định tỷ trọng của chỉ ti êu tài chính là thiếu chính xác và không thống nhất trong việc sử dụng kết quả chấm điểm đối với đơn vị phụ thuộc. + Về tổ chức triển khai xếp hạng tín dụng: Công tác quản lý usename và password của người dùng chưa chặt chẽ; Hoạt động chấm điểm định kỳ khách hàng doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ, có tình trạng sao chép kết quả chấm điểm của khách hàng từ quý này sang quý khác; Các yêu cầu in sao kê tín dụng, sao kê các giao dịch phát sinh liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của khách hàng chưa được thực hiện; MB chưa thực hiện xếp hạng tín dụng đột xuất đối với doanh nghiệp; MB chưa xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để làm nguồn cung cấp thông tin chính thức, hỗ trợ cho công tác chấm điểm tín dụng và trong quá trình sử dụng phần mềm, lỗi hệ thống thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên gồm: + Nguyên nhân chủ quan: Số lượng và năng lực chuyên môn của người xây dựng và người thực hiện phân tích xếp hạng còn hạn chế ; Nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của xếp hạng tín dụng chưa đầy đủ; MB chưa xây dựng được bộ phận chuyên trách về xếp hạng tín dụng và bộ phận kiểm t ra, kiểm soát, đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng; Năng lực công nghệ thông tin của MB ở mức thấp. + Nguyên nhân khách quan: Môi trường cho dịch vụ xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn hoặc công ty phát hành trong nước ít phát triển; Nguồn thông tin hỗ trợ xếp hạng tín dụng còn rất hạn chế; Chưa có số liệu thống kê chuẩn về các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành; chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế. xi CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân Đội đến năm 2015 Với tốc độ tăng trưởng cao hơn so với trung bình ngành, MB đang bước những bước dài trên con đường tới mục tiêu là một trong những tập đoàn tài chính – ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, ngân hàng luôn chú ý nâng cao chất lượng hoạt động, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Về dài hạ n, MB thực hiện kế hoạch tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động, tăng cường hợp tác, liên minh đồng thời đa dạng hoá hoạt động để trở thành một tập đoàn đa năng trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính - bảo hiểm. Đối với khách hàng doanh nghiệp, MB có một số định hướng hoạt động tín dụng đến năm 2015 như: Tăng cường mở rộng khách hàng mới, tạo dựng cơ sở khách hàng lâu dài cho sự phát triển kinh doanh của MB; Ưu tiên phát triển khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI tại các khu công nghiệp, kh u chế xuất, khu công nghệ cao); Mở rộng quan hệ với các định chế tài chính phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty chứng khoán, bảo hiểm, quỹ, công ty cho thuê tài chính...) trong việc cung cấp các dịch vụ có liên quan đến hoạt động cấp tín dụng, qua đó mở rộng bổ sung thêm lực lượng khách hàng doanh nghiệp cho MB; Mở rộng quan hệ với các đối tác, liên minh (như các cổ đông, đối tác chiến lược: Viettel, VNPT, xăng dầu Quân Đội...)...vv 3.2 Mục tiêu hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân Đội Việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của MB nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng trên cơ sở kết quả xii xếp hạng phản ánh đúng mức độ rủi ro của danh mục tín dụng. Từ đó MB có thể đưa ra quyết định tín dụng chính xác, rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ, giúp khách hàng kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh. Cũng trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng, MB có thể dự báo được khả năng xảy ra tổn thất cho từng nhóm khách hàng, xây dựng chiến lược hợp tác và chính sách tín dụng phù hợp. Bên cạnh đó việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MB còn nhằm hướng đến mục tiêu phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao tính linh hoạt để có thường xuyên điều chỉnh, cập nhật phù hợ p với diễn biến kinh tế vĩ mô và tình hình hoạt động cụ thể của MB trong mỗi thời kỳ, đồng thời đảm bảo tính dễ hiểu, dễ sử dụng, sát thực tế để thuận lợi cho chuyên viên chấm điểm trong quá trình vận hành phần mềm. 3.3 Các giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích: + Bổ sung một số chỉ tiêu phi tài chính đặc trưng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. + Làm rõ căn cứ tính toán của chỉ tiêu "Số lao động". + Nhóm gộp hoặc loại bỏ các chỉ tiêu phi tài chính trùng lặp, giảm thiểu số chỉ tiêu phi tài chính mang tính chủ quan của chuyên viên chấm điểm. + Sử dụng lợi nhuận trước thuế để tính toán các chỉ tiêu thu nhập. - Hoàn thiện cách thức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng: + Điều chỉnh cách xếp hạng đối với doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. xiii + Đưa ra tiêu chí xác định báo cáo tài chính được kiểm toán và không kiểm toán. + Điều chỉnh cách xếp hạng đối với đơn vị phụ thuộc. - Hoàn thiện công tác tổ chức triển khai xếp hạng tín dụng: + Kiểm tra việc in sao kê tín dụng, sao kê các giao dịch phát sinh của doanh nghiệp khi lưu kết quả xếp hạng. + Định kỳ và đột xuất thực hiện xếp hạng tín dụng doan h nghiệp. + Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện chấm điểm, bộ phận kiểm soát kết quả và đánh giá xếp hạng tín dụng. + Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của xếp hạng tín dụng nội bộ. + Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng. + Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, khắc phục lỗi hệ thống phục vụ công tác chấm điể
Luận văn liên quan