Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, với thu nhâp bình quân đầu
người thấp. Mặc dù có những bước phát triển vươt bậc trong thời gian qua nhưng đến nay
nước ta vẫn là một nước có nền kinh tế chưa phát triển, cơ cấu các ngành nghề chưa cân
đối, cán cân xuất nhập khẩu âm Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Trong tổ chức WTO có khoảng ba Phần tư các nước đang phát
triển và kém phát triển. Những quốc gia này ngày càng có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế toàn cầu với việc mở cửa nền kinh tế như một giải pháp phát triển kinh tế. Việc
gia nhâp WTO là một trong những nỗ lực tiếp cận thị trường thương mại thế giới, nâng
cao vị thế của Việt Nam. Việc gia nhập WTO đã mang lại nhiều lợi ích cho nước ta, song
bên cạnh đó cũng là không ít những thách thức, đặc biệt là sức ép trong canh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế như vậy, tất cả các ngành nghề đều
phải chú trọng vào hoạt động đầu tư phát triển của mình và các doanh nghiệp dược phẩm
cũng không phải là ngoại lệ.
Theo số liệu thống kê, hiện nay ngành công nghiệp dược nước ta chiếm khoảng
1,6% GDP, Doanh thu của toàn ngành theo ước tính của Cục quản lý Dược – Bộ Y tế đạt
1,24 tỷ USD, chiếm 1,68% GDP. Tuy quy mô của ngành dược là tương đối nhỏ so với
các ngành khác trong nền kinh tế quốc gia nhưng ngành dược lại là một ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian gần đây, mặc dù nền kinh tế quốc gia, nền
kinh tế thế giới đang rơi vào khủng hoảng triền mien. Trong thị trường dược phẩm Việt
Nam, Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương đã có các chiến lược đầu tư đúng hướng về
vốn, về nguồn nhân lực, xây dựng nhà máy, văn phòng , kế hoạch marketing, kế hoạch
bán hàng, sản xuất phù hợp giúp cho Công ty luôn là doanh nghiệp hàng đầu trong thị
trường dược phẩm nước nhà.
Đối với một doanh nghiệp việc đầu tư là vô cùng quan trọng, không ngoại lệ, một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm thì việc đầu tư phát triển càng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng với năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và khả năng tồntại phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiến hành đầu tư phát triển lại không phải
là việc đơn giản, muốn hoạt động đầu tư phát triển mang lại những kết quả tốt, hiệu quả
đầu tư cao lại đòi hỏi có một quá trình nghiên cứu khoa học, chính xác và vận dụng hợp
lý, phù hợp với điều kiện chủ quan và khách quan và từ đó đánh giá được thực trạng đầu
tư phát triển của doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp cụ thể cho những năm tiếp theo.
Chính vì thế, tác giả chọn đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ Phần Quốc
Tế Đông Dương giai đoạn 2006 – 2020” nhằm phân tích thực trạng hoạt động đầu tư phát
triển tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương, những tác động của nó đến sự phát triển
của công ty và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát
triển của công ty đến năm 2020.
22 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương giai đoạn 2006 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUError! Bookmark not
defined.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........ Error! Bookmark not defined.
1.6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tàiError! Bookmark
not defined.
1.7. Kết cấu của Luận văn ....................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH
NGHIỆP DƯỢC PHẨM ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Doanh nghiệp dược phẩm ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Dược phẩm và vai trò của dược phẩm đối với nền kinh tếError! Bookmark not
defined.
2.1.2. Doanh nghiệp dược phẩm và đặc điểm của doanh nghiệp dược phẩmError!
Bookmark not defined.
2.2. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩmError! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái niệm và vai trò của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩmError!
Bookmark not defined.
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dượcError! Bookmark not
defined.
2.2.3. Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩmError! Bookmark
not defined.
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh
nghiệp dược phẩm ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
dược phẩm ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những nhân tố khách quan ........................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những nhân tố chủ quan ............................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ ĐÔNG DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006-2012Error! Bookmark not defined.
3.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông DươngError! Bookmark not
defined.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông DươngError!
Bookmark not defined.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông DươngError! Bookmark
not defined.
3.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triểnError!
Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương giai
đoạn 2006-2012 ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Kế hoạch đầu tư phát triển tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương giai đoạn
2006 – 2012 .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tình hình thực hiện đầu tư phát triển của công ty theo quy mô và nguồn vốnError!
Bookmark not defined.
3.2.3. Hoạt động đầu tư phát triển của công ty phân theo nội dung đầu tư .. Error!
Bookmark not defined.
3.2.4. Quản lý hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông DươngError!
Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông
Dương ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công tyError! Bookmark not defined.
3.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông
Dương giai đoạn 2006 - 2012 .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Cổ Phần Quốc Tế
Đông Dương ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của Công
ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương ....................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ĐÔNG DƯƠNG
ĐẾN NĂM 2020 .......................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020Error! Bookmark not defined.
4.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Cổ Phần Quốc Tế
Đông Dương .............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Điểm mạnh ................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Điểm yếu .................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Tổng hợp các cơ hội đối với công ty .......... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Tổng hợp các mối đe dọa ........................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Quốc
Tế Đông Dương ........................................................ Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển ......... Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Tăng cường huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triểnError! Bookmark
not defined.
4.3.3. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng hợp lýError! Bookmark not defined.
4.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tưError! Bookmark not defined.
4.3.5. Tăng cường đầu tư nâng cao trình độ người lao độngError! Bookmark not
defined.
4.3.6. Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh
hoạt động maketing .............................................. Error! Bookmark not defined.
4.4. Một số kiến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
4.4.1. Kiến nghị với cấp Nhà nước ...................... Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Y tế ................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................. Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, với thu nhâp bình quân đầu
người thấp. Mặc dù có những bước phát triển vươt bậc trong thời gian qua nhưng đến nay
nước ta vẫn là một nước có nền kinh tế chưa phát triển, cơ cấu các ngành nghề chưa cân
đối, cán cân xuất nhập khẩu âm Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Trong tổ chức WTO có khoảng ba Phần tư các nước đang phát
triển và kém phát triển. Những quốc gia này ngày càng có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế toàn cầu với việc mở cửa nền kinh tế như một giải pháp phát triển kinh tế. Việc
gia nhâp WTO là một trong những nỗ lực tiếp cận thị trường thương mại thế giới, nâng
cao vị thế của Việt Nam. Việc gia nhập WTO đã mang lại nhiều lợi ích cho nước ta, song
bên cạnh đó cũng là không ít những thách thức, đặc biệt là sức ép trong canh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế như vậy, tất cả các ngành nghề đều
phải chú trọng vào hoạt động đầu tư phát triển của mình và các doanh nghiệp dược phẩm
cũng không phải là ngoại lệ.
Theo số liệu thống kê, hiện nay ngành công nghiệp dược nước ta chiếm khoảng
1,6% GDP, Doanh thu của toàn ngành theo ước tính của Cục quản lý Dược – Bộ Y tế đạt
1,24 tỷ USD, chiếm 1,68% GDP. Tuy quy mô của ngành dược là tương đối nhỏ so với
các ngành khác trong nền kinh tế quốc gia nhưng ngành dược lại là một ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian gần đây, mặc dù nền kinh tế quốc gia, nền
kinh tế thế giới đang rơi vào khủng hoảng triền mien. Trong thị trường dược phẩm Việt
Nam, Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương đã có các chiến lược đầu tư đúng hướng về
vốn, về nguồn nhân lực, xây dựng nhà máy, văn phòng, kế hoạch marketing, kế hoạch
bán hàng, sản xuất phù hợp giúp cho Công ty luôn là doanh nghiệp hàng đầu trong thị
trường dược phẩm nước nhà.
Đối với một doanh nghiệp việc đầu tư là vô cùng quan trọng, không ngoại lệ, một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm thì việc đầu tư phát triển càng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng với năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và khả năng tồn
tại phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiến hành đầu tư phát triển lại không phải
là việc đơn giản, muốn hoạt động đầu tư phát triển mang lại những kết quả tốt, hiệu quả
đầu tư cao lại đòi hỏi có một quá trình nghiên cứu khoa học, chính xác và vận dụng hợp
lý, phù hợp với điều kiện chủ quan và khách quan và từ đó đánh giá được thực trạng đầu
tư phát triển của doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp cụ thể cho những năm tiếp theo.
Chính vì thế, tác giả chọn đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ Phần Quốc
Tế Đông Dương giai đoạn 2006 – 2020” nhằm phân tích thực trạng hoạt động đầu tư phát
triển tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương, những tác động của nó đến sự phát triển
của công ty và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát
triển của công ty đến năm 2020.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh
mục bảng biểu, luận văn kết cấu làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm
Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông
Dương giai đoạn 2006 - 2012
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương đến năm 2020
Doanh nghiệp dược phẩm, hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
dược phẩm
Dược phẩm là gì: Dược phẩm hay còn gọi là thuốc bao gồm hai thành Phần cơ
bản là thuốc Tân dược và thuốc Y học cổ truyền. Thuốc phải đảm bảo được độ an toàn,
hiệu quả và có chất lượng tốt được quy định thời hạn sử dụng và sử dụng theo liều lượng
hợp lý.
Đặc điểm của các doanh nghiệp dược phẩm
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược phẩm không chỉ đáp ứng mục tiêu lợi
nhuận mà phải đáp ứng cả mục tiêu y tế và mục tiêu xã hội. Quá trình sản xuất sản phẩm
dược đòi hỏi các điều kiện về vệ sinh, không khí, độ ẩm để đảm bảo cho việc sản xuất
thuốc không bị nhiễm khuẩn, ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng thuốc.
Hầu hết những nguyên liệu của ngành dược đều phải nhập khẩu, do đó quá trình sản
xuất dược phẩm chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của những nước cung ứng.
Để sản xuất dược phẩm, các danh nghiệp dược phải tiến hành sản xuất theo các lô
sản xuất.
Các doanh nghiệp dược ở Việt Nam có trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất thuốc
còn thấp, ngành công nghiệp dược chủ yếu vẫn dựa vào bào chế những loại thuốc gốc,
chưa có khả sản xuất những loại thuốc mới có hàm lượng công nghệ cao, các doanh
nghiệp dược ở Việt Nam vẫn chưa đầu tư tạo dựng thương hiệu.
Các doanh nghiệp dược ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực
cạnh tranh kém, khả năng marketing chưa hiệu quả thể hiện trong việc tổ chức kênh phân
phối sản phẩm, tiếp thi, quảng cáo Tình trạng thiếu vốn, năng lực quản lý yếu kém làm
hạn chế khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến trên thế giới. Những ngành công nghiệp bổ
trợ như công nghiệp hóa chất, hóa dầu, công nghệ sinh học ở nước ta chưa phát triển.
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược
Là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lao động và trí
tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm và cải tiến dây chuyền
công nghệ, bồi dưỡng đào tạo nâng cao chuyên môn cho các trình dược viên, thực hiện
chi phí thường xuyên gắn liền với các hoạt động của các tài sản nhằm duy trì, tăng cường,
mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh sản phẩm dược phẩm của doanh nghiệp.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
dược phẩm
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất tăng thêm
Tài sản cố định huy động của doanh nghiệp dược phẩm là công trình hay hạng
mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập như: số lượng các kho thuốc, các
dây chuyền sản xuất thuốc, nhà máy sản xuất thuốc, phương tiện vận chuyển thuốc tiêu
chuẩn, hệ thống các kho bãi, các công cụ dụng cụ của nhà máy, hệ thống văn phòng làm
việc và các thiết bị văn phòng khác.
Khi các tài sản cố định được huy động vào sử dụng, chúng đã làm gia tăng năng
lực sản xuất, phục vụ cho nền kinh tế. Đối với một doanh nghiệp dược phẩm, năng lực
sản xuất phục vụ tăng thêm chính là khối lượng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc nước, là số
lượng kim tiêm, dây truyền, thiết bị y tế sản xuất tăng thêm so với năm trước đầu tư.
Đội ngũ nhân sự và trình độ
Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển đối với đội ngũ nhân sự là sự tăng lên của
số lượng dược sỹ trình độ đại học, dược sỹ trên đại học, đội ngũ trình dược viên chuyên
nghiệp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm. Đội ngũ công
nhân chiếm số lượng lớn trong doanh nghiệp, nếu họ có trình độ tay nghề cao sẽ hoàn
thành tốt hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
Năng suất lao động trong doanh nghiệp dược phẩm được đo bằng số lượng dược
phẩm đạt yêu cầu chất lượng trên một lao động hoặc là sản lượng dược phẩm bán ra trên
một trình dược viên.
Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư phát triển
Bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội như
sau:
Chi phí nhập khẩu giảm so với năm trước đầu tư của doanh nghiệp
Doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam thường có chi phí nhập khẩu ở mức cao,
hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển được thể hiện ở mức giảm chi phí nhập khẩu của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh mức giảm chi phí nhập khẩu
của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu so với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu.
Sản lượng (hoặc doanh thu) tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong
kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này được tính bằng sản lượng thuốc, dược phẩm (doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh dược phẩm) tăng thêm so với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu. Nó cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu mức gia tăng của sản lượng (hoặc doanh
thu) trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp dược.
Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dược phẩm so với tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu
này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu đã tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp dược.
Hệ số huy động tài sản cố định tăng thêm
Đó chính là hệ thống nhà thuốc, số lượng trung tâm phân phối dược phẩm, các chi
nhánh, nhà phân phối, các máy móc thiết bị phục vụ bán hàng, phục vụ lưu kho, các
phương tiện vận tải giao hàngtăng thêm trong kỳ.
Mức đóng góp đáp ứng nhu cầu dược phẩm của ngành dược trong nước
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh sản lượng dược phẩm sản xuất của
doanh nghiệp so với tổng sản lượng dược phẩm ngành dược cung cấp cho người dân
trong năm.
Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so
với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp
Đối với những doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu như doanh nghiệp thì
chỉ số này được thể hiện rất rõ ràng. Đối với những doanh nghiệp khác thì chỉ số này
không được quan tâm nhiều.
Mức thu nhập hay tiền lương của người lao động tăng thêm so với vốn đầu tư phát
huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp
Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương giai
đoạn 2006 – 2012
Theo đánh giá của tác giả, Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương có nguồn lực
tài chính ổn định, đội ngũ nhân sự trẻ, có trình độ, cơ cấu tổ chức hợp lý, sản phẩm tương
đối đa dạng, thị trường tiêu thụ rộng. Chính vì vây, trong thời gian tới hoạt động đầu tư
của công ty cần chú trọng vào máy móc thiết bị, mua sắm các dây chuyền công nghệ
phục vụ sản xuất, đầu tư nghiên cứu một số sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh cho
công ty, nhắm vào đối tượng khách hàng mục tiêu, phát huy được thế mạnh của công ty.
Mặt khác, công ty cũng nên đầu tư mạnh vào hoạt động marketing, mở rộng thị trường
phân phối sản phẩm , từ đó tạo được hình ảnh, nâng cao vị thế của công ty trên thị trường
dược phẩm Việt Nam và vươn ra thị trường Đông Nam Á, thị trường Châu Á.
Hoạt động đầu tư phát triển của công ty phân theo nội dung đầu tư
Đầu tư vào tài sản cố định
Hoạt động đầu tư vào TSCĐ là không thể thiếu để Công ty Cổ Phần Quốc Tế
Đông Dương có thể tiến hành hoạt động của mình một cách thuận lợi, bao gồm: đầu tư
vào TSCĐ phục vụ sản xuất và phân phối, đầu tư vào trang thiết bị làm việc.
TSCĐ phục vụ sản xuất và phân phối của công ty chính là những nhà cửa vật kiến
trúc,văn phòng, nhà kho, thiết bị phục vụ sản xuất
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương có những quy định hết sức nghiêm ngặt
về việc bảo quản và sắp xếp bố trí hàng hóa trong kho phải đảm bảo từ mỹ quan đến sắp
xếp một cách khoa học gọn gàng ngăn nắp, chú ý 5 chống: Bảo quản sai nhiệt độ, độ ẩm;
Nấm mốc; Cháy nổ; Quá hạn sử dụng; Nhầm lẫn.
Vốn đầu tư phân bổ cho xây dựng cơ bản của công ty trong giai đoạn 2006 – 2012
tăng dần qua các năm, tăng từ 2.225 triệu đồng năm 2006 lên 5.683 triệu đồng năm 2012,
sau 7 năm tăng 3.458 triệu đồng, tăng trên 150%. Chiếm từ 28,7 - 42,7% so với tổng vốn
đầu tư trong kỳ. Điều đó chứng tỏ trong thời gian qua, Công ty luôn chú trọng đầu tư xây
dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vốn đầu tư cho hoạt động mua sắm phương tiện vận tải và truyền dẫn của Công ty
liên tục tăng qua các năm, tăng từ 427 triệu năm 2006 lên 1.500 triệu năm 2012, tăng
khoảng 250% trong 7 năm.
Đến năm 2012, Công ty tiến hành nâng cấp hệ thống mạng nội bộ toàn Công ty,
thiết kế lại hệ thống mạng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, nâng cấp hệ thống tổng đài,
cài đặt mới 70% máy tính, mua sắm, thay thế 25 máy tính cá nhân, 5 Note Book mới, 15
máy in, 3 máy Fax, khắc phục sự cố máy chủ, tự khắc phục tới 99% sự cố mạng, phần
mềm máy tính.
Đầu tư phát triển hàng tồn trữ
Vốn đầu tư cho hàng tồn trữ giai đoạn 2006 – 2012 mặc dù có nhiều biến động
nhưng vẫn có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2006, vốn đầu tư vào hàng tồn trữ là
820 triệu đồng, chiếm trên 15% tổng vốn đầu tư trong năm. Năm 2008, lượng vốn đầu tư
cho hàng tồn trữ tăng lên 1.286 triệu đồng, chiếm 18% tổng vốn đầu tư. Đến năm 2009,
lượng vốn đầu tư cho hàng tồn trữ giảm nhẹ, còn 1.047 triệu đồng, giảm trên 18% so với
năm 2008. Đặc biệt, năm 2011, do thị trường biến động mạnh, ban lãnh đạo công ty đưa
ra chiến lược giảm đầu tư cho hàng tồn trữ, tránh ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động
của công ty. Chính vì vậy, năm 2011 vốn đầu tư cho hàng tồn trữ giảm mạnh từ 2.453
triệu đồng năm 2010 xuống còn 1.365 triệu đồng, giảm gần 50%. Đến năm 2012, nhận
được tín hiệu tốt từ thị trường và qua quá trình nghiên cứu thị trường, Công ty quyết định
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,