Trong thời đại ngày nay, xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu đang diễn ra một cách
mạnh mẽ. Điều này, đòi hỏi các quốc gia mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới, tham
gia một cách tích cực vào mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào, là trái tim của cả nước, là đầu não chính
trị, hành chính quốc gia, là trung tâm lớn nhất về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế. Viêng Chăn còn là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các đại sứ quán,
các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế. Thủ đô Viêng Chăn là một trung tâm lớn, có
các ngành công nghiệp phát triển nhất cả nước Lào, có hệ thống hạ tầng thủy lợi kiên cố, các
trung tâm sản xuất giống động thực vật hiện đại. Phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội Thủ đô
tạo động lực và đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời là yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế, cả nước nói chung và Thủ đô Viêng
Chăn nói riêng. Do vậy, huy động và duy trì được một lượng vốn đầu tư đủ lớn chính là
nhân tố có ý nghĩa quyết định tới tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kế hoạch phát triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 được đánh giá là một
kế hoạch tham vọng và để thực hiện được kế hoạch đó, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng
vốn lớn để thực hiện và phát triển các ngành. Với mong muốn góp phần vào giải quyết vấn
đề có ý nghĩa quan trọng thiết thực và mang tính cấp bách này, đề tài “Huy động vốn đầu
tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”, được
chọn làm luận án tiễn sỹ, chuyên ngành Kinh tế Đầu tư
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài luận án
Trong thời đại ngày nay, xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu đang diễn ra một cách
mạnh mẽ. Điều này, đòi hỏi các quốc gia mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới, tham
gia một cách tích cực vào mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào, là trái tim của cả nước, là đầu não chính
trị, hành chính quốc gia, là trung tâm lớn nhất về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế. Viêng Chăn còn là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các đại sứ quán,
các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế. Thủ đô Viêng Chăn là một trung tâm lớn, có
các ngành công nghiệp phát triển nhất cả nước Lào, có hệ thống hạ tầng thủy lợi kiên cố, các
trung tâm sản xuất giống động thực vật hiện đại. Phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội Thủ đô
tạo động lực và đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời là yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế, cả nước nói chung và Thủ đô Viêng
Chăn nói riêng. Do vậy, huy động và duy trì được một lượng vốn đầu tư đủ lớn chính là
nhân tố có ý nghĩa quyết định tới tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kế hoạch phát triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 được đánh giá là một
kế hoạch tham vọng và để thực hiện được kế hoạch đó, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng
vốn lớn để thực hiện và phát triển các ngành. Với mong muốn góp phần vào giải quyết vấn
đề có ý nghĩa quan trọng thiết thực và mang tính cấp bách này, đề tài “Huy động vốn đầu
tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”, được
chọn làm luận án tiễn sỹ, chuyên ngành Kinh tế Đầu tư.
2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu luận án
* Mục đích nghiên cứu:
+ Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn đầu tư phát triển, huy
động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của 1 địa phương.
+ Nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư phát triển đến kết
quả của hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn.
+ Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn năm 2006 – 2011.
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu vốn đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu luận án
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn, huy động vốn đầu tư phát
2
triển kinh tế xã hội.
+ Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn,
chỉ ra những nhân tố cơ bản tác động đến kết quả huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ
đô Viêng Chăn trong thời gian qua. Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của nó để có định hướng cho việc huy động vốn đầu tư phát triển
trong thời gian tới. Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động huy động vốn đầu tư phát ở một địa
phương.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian luận án nghiên cứu các hoạt động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô
Viêng Chăn.
- Về thời gian: Số liệu, tình hình khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng huy động
vốn đầu tư phát triển thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 – 2011. Các định hướng và giải
pháp huy động vốn đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn được xác định cho giai đoạn đến
năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu hoạt động huy động
vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn được thực hiện một cách đồng bộ, gắn với
hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Huy động vốn đầu tư phát triển được xem xét
trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra
trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế trong quá trình đổi mới và mở rộng quan hệ
đối ngoại của Thủ đô Viêng Chăn.
- Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho
phân tích quá trình huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 -
2011.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng
Chăn được xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác động của nó đối với sự tăng trường và phát
triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn qua từng giai đoạn, cũng như kinh nghiệm thực hiện
việc huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Hà nội - Việt Nam.
5. Kết cấu của luận án:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo nội dung chính của luận
án được kết cấu thành 4 chương:
3
- Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho đầu tư phát triển ở
địa phương.
- Chương 3: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2006 – 2011.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn đến năm 2020.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lý thuyết
1.1.1. Tổng quan các giáo trình và sách
Đến nay đã có nhiều sách, giáo trình trong nước và nước ngoài nghiên cứu vấn đề huy
động vốn đầu tư phát triển nhất là liên quan đến đầu tư phát triển, vốn đầu tư phát triển,
nguồn vốn đầu tư phát triển, các nguồn vốn để phát triển nhiều lĩnh vực, có nhiều quan
điểm và cách tiếp cận về khái niệm đầu tư tuỳ theo các góc độ nghiên cứu.
1.1.2. Tổng quan các luận án tiến sỹ, luận văn có liên quan đến đề tài luận án
Nhìn chung, vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển là đối tượng nghiên cứu của nhiều
nhà nghiên kinh tế trong và ngoài nước. Các luận án tiễn sĩ, luận văn thạc sĩ và các công
trình nghiên cứu đã công bố tương đối nhiều. Tuy nhiên, dù được tiếp cận dưới nhiều góc
độ, nhưng thực tế chưa có 1 đề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về
vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng Hòa Dân Chủ
Nhân Dân Lào. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài luận án của nghiên cứu sinh không trùng
lắp với các công trình, luận văn, luận án đã công bố trong thời gian gần đây.
1.1.3. Các đề tài khoa học, các bài viết đăng tài
Hiện nay, việc huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô ngày càng được
nhiều nhà khoa học. Thời gian qua có một số công trình của các nước trong khu vực
nghiên cứu về vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Thực tế rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng tới việc huy động vốn cho phát triển trên địa bản Thủ đô, tuy nhiên, phải có hệ
thống chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách phát triển phù hợp mới có thể huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
4
1.2. Xác định nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
1.2.1. Các khoảng trống nghiên cứu và xác định nội dung nghiên cứu của luận án
Thực tế chưa có 1 đề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về vấn đề
huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
Lào. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài luận án của nghiên cứu sinh không trùng lắp với các
công trình, luận văn, luận án đã công bố trong thời gian gần đây. Luận án kế thừa các kết
quả nghiên cứu trước đó và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Viêng Chăn.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án
- Các nội dung trong khung lý thuyết cần xác định lập để làm căn cứ nghiên cứu các
nội dung chính của luận án?
- Các nhân tố nào tác động đến việc huy động vốn đầu tư phát triển? Và tác động cụ
thể như thế nào?
- Các nguồn vốn đầu tư có thể huy động?
- Có thể quản lý việc huy động vốn đầu tư phát triển như thế nào? (quy trình, phương
thức và điều kiện...)
- Những năm qua (2006 - 2011) Thủ đô Viêng Chăn đã thu hút vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội như thế nào? Kết quả đạt được? Các vấn đề phát sinh cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết?
- Các phương lý và giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển Viêng Chăn
đến năm 2020?
CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN Ở ĐỊA PHƢƠNG
2.1. Đầu tƣ phát triển và vai trò của vốn đầu tƣ phát triển
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Trên thế giới đã có đã có nhiều quan điểm và cách tiếp cận về khái niệm đầu tư phát
triển tùy theo các góc độ nghiên cứu, đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư trên
địa phương, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và
trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm
và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển có mục đích phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Khi xem xét đến nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trên
góc độ vĩ mô cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Một là, đầu tư phát triển phải làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ không phải là
5
hiện tượng chu chuyển tài sản giữa các đơn vị.
Hai là, đầu tư phát triển là điều kiện cần thiết, quan trọng đối với đầu tư tài chính và đầu
tư thương mại trong việc tạo ra cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, đem lại lợi ích
cho những người bỏ vốn và nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản, vốn đầu tư phát triển mang
những đặc trưng chung như: (1) vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu
hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình. (2) vốn phải vận động sinh lời.
Vốn được biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời. (3) vốn cần được tích tụ và tập
trung đến một mức nhất định mới có thể phát huy tác dụng. (4) vốn phải gắn với chủ sở
hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ được sử dụng hiệu quả. (5) vốn có giá trị về
mặt thời gian.
2.1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ phát triển đối với tăng trƣởng và phát triển
+ Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước.
+ Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
2.2. Các lý thuyết về huy động vốn đầu tƣ phát triển
Có nhiều lý thuyết về huy động vốn đầu tư phát triển, mỗi lý thuyết nghiên cứu một
khía cạnh khác nhau của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi địa phương,
mỗi quốc gia. Các lý thuyết nền tảng sau đây đã được đúc kết ở các nước phát triển. Khi
vân dụng vào một quốc gia , địa phương cụ thể cần xem xét đến các yếu tố liên quan như:
Trình độ phát triển, trình độ quản lý, tính đặc thù của từng quốc gia hoặc địa phương để
bảo đảm vận dụng đúng và có hiệu quả.
2.2.1. Các lý thuyết hiệu suất sử dụng vốn cận biên
Theo mô hình này những nước dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn thấp
hơn ở những nước thiếu vốn đầu tư, vì vậy sẽ xuất hiện dòng lưu chuyển vốn ở những
nước này.
Giả sử trên thế giới có hai nước I và II, giả sử nước I là thừa vốn và nước II là thiếu vốn.
+ Xét trường hợp toàn bộ vốn ở mỗi quốc gia được sử dụng để đầu tư trong nước.
+ Xét trường hợp vốn đầu tư di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia kia (có đầu tư quốc tế).
2.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith có thể tóm tắt trong mấy điểm như sau:
+ Đề cao vai trò của cá nhân và các doanh nghiệp, ủng hộ một nền thương mại tự do,
không có sự can thiệp của Chính phủ. Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài
nguyên có hiệu quả hơn, mang lại lợi ích nhiều hơn.
6
+ Thấy được tính ưu việt của chuyên môn hóa. Tuy nhiên, lý thuyết này lại đồng nhất
hóa sự phân công lao động quốc tế với sự phân công lao động trong nước mà không tính
đến sự khác biệt giữa các quốc gia là rất lớn về thể chế chính trị, về phong tục, tập quán
+ Dùng lợi thế tuyệt đối chỉ có thể giải thích được một phần rất nhỏ trong mậu dịch thế
giới ngày nay, ví dụ như giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển. Lý thuyết
này không thể giải thích được trong trường hợp một nước coi là “tốt nhất”, tức là quốc gia
đó có lợi thế tuyệt đối để sản xuất trong nước.
2.2.3. Các lý thuyết lợi thế so sánh
Bản chất của quy luật lợi thế so sánh: Để xây dựng quy luật lợi thế so sánh, Ricardo đã
đưa ra một số giả thiết làm đơn giản hóa mô hình trao đổi mậu dịch, các giả định đó là:
- Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 mặt hàng.
- Mậu dịch tự do giữa hai quốc gia.
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa các ngành sản
xuất trong một quốc gia nhưng không di chuyển được giữa các quốc gia.
- Công nghệ là cố định cả hai quốc gia.
- Không có chi phí vận chuyển.
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường.
- Thương mại là cân bằng.
Theo quy luật này, ngay cả một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai
sản phẩm vẫn có lợi ích giao thương với một quốc gia khác được coi là có lợi thế tuyệt đối
để sản xuất cả hai sản phẩm.
Các lý thuyết về huy động vốn đầu tư phát triển trên đây là các lý thuyết cơ bản. Để vận
dụng các lý thuyết này vào điều kiện cụ thể của CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng
Chăn nói riêng cần chú ý đến đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và các lợi thế của Lào nói
chung và Viêng Chăn nói riêng để nghiên cứu phương hướng và giải pháp cụ thể phù hợp
nhăm huy động các nguyên nhân đầu tư phát triển một các hiệu quả.
2.3. Huy động vốn cho đầu tƣ phát triển
2.3.1. Thực chất và quy trình huy động vốn cho đầu tƣ phát triển
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa song là hàng hóa đặc biệt. Vốn
được biểu hiện bằng giá trị: Vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ nhất
định; Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn.
Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh doanh.
Huy động vốn đầu tư phát triển là một yếu tố quan trọng trong việc đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội trong một quốc gia, một lĩnh vực hay 1 địa phương. Vốn đầu tư phát triển
7
được phân chia theo nhiều loại như sau: Phân loại theo phạm vi huy động, Phân loại theo
thời gian huy động, Phân loại theo hình thức huy động, Phân theo nguồn huy động .
Kế hoạch huy động vốn đầu tư phản ánh từng loại nguồn vốn đầu tư, mức độ huy động
từ từng nguồn. Các bước của quy trình huy động vốn đầu tư phát triển bao gồm:
+ Xác định quy hoạch phát triển
+ Xác định nhu cầu vốn theo quy hoạch
+ Xác định các nguồn vốn có thể huy động được
+ Xúc tiến đầu tư và xác định khả năng thu hút vốn
+ Cân đối cung - cầu vốn đầu tư
Cung > Cầu: lựa chọn phương thức huy động vốn tối ưu;
Cung < Cầu: Tính toán lại chi phí; Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư; Giảm quy mô đầu
tư; Từ chối đầu tư; Cần lưu ý giữa hình thức mua và thuê.
2.3.2. Các nguồn vốn đầu tƣ phát triển và phƣơng thức huy động vốn đầu tƣ phát
triển từ các nguồn
Trên góc độ của nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư phát triển bao gồm: Nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Các hình thức huy động vốn bao gồm: vay
của các tổ chức tín dụng, huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức góp
vốn liên doanh và nguồn vốn chiếm dụng. Trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, nhu
cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng lớn. Bên cạnh
việc khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước, cần phải huy động nguồn vốn từ nước ngoài
bằng các hình thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
Cùng với các hình thức huy động vốn hiện hữu như vay nợ hỗ trợ phát triển chính thức
ODA; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI; các hình thức vay thương mại tín dụng
xuất khẩu ngày càng được tăng cường.
2.3.3. Các yêu cầu và các điều kiện huy động vốn đầu tƣ phát triển
- Các yêu cầu huy động vốn đầu tư phát triển
a) Huy động vốn đầu tư phát triển phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và môi trường phát triển bền vững của
tỉnh/Thành phố
b) Chú trọng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm cả các nguồn vốn
trong nước và nước ngoài.
c) Ngoài việc bảo đảm vốn huy động theo nguồn, cần chú trọng cơ cấu vốn đầu tư phát
triển theo ngành và theo vùng, địa phương (tỉnh/thành phố) một cách hợp lý. Muốn vậy
cần có các chính sách khuyến khích và các biện pháp triển khai thích hợp với từng ngành,
8
từng vùng và từng địa phương (Tỉnh/Thành phố).
d) Cuối cùng, huy động vốn đầu tư phát triển của 1 tỉnh hoặc từng thành phố phải góp
phần tạo nguồn vốn để thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh/Thành
phố theo hướng tích cực.
- Các điều kiện huy động vốn cho đầu tư phát triển
Tạo lập duy trì năng lực tăng trưởng nhanh, bền vững của nền kinh tế: Để tạo lập và
duy trì năng lực tăng trưởng của nền kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư cho phát triển, trong thời gian tới cần:
+ Đảm bảo ổn định môi trưởng kinh tế vĩ mô cho đầu tư phát triển
+ Xây dựng các chính sách huy động vốn đầu tư phát triển có hiệu quả
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn
vốn đầu tư nước ngoài.
+ Cần phải đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn.
+ Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện
pháp thực hiện giữa các nguồn vốn.
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn đầu tƣ phát triển
Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở một Tỉnh/Thành phố có thể được
đo lường và phân tích theo rất nhiều chỉ tiêu khác nhau, tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Trong
khuân khổ luận án tác giả chỉ đề cập đến 1 số chỉ tiêu chính sau đây: Một là, Tổng số vốn đầu
tư phát triển huy động được trong kỳ. Hai là, Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đầu tư
phát triển trong một thời kỳ. Ba là, Cơ cấu vốn đầu tư phát triển huy động được theo nguồn
trên địa bàn Tỉnh/Thành phố trong 1 thời kỳ. Bốn là, Cơ cấu vốn đầu tư huy động và đưa vào
sử dụng theo ngành hoặc theo địa phương (quận). Trên đây là 4 chỉ tiêu chính thường được sử
dụng trong phân tích và đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 1 tỉnh
hoặc 1 thành phố.
2.4. Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tƣ phát triển
2.4.1. Các nhân tố khách quan
- Các nhân tố về lãi suất: Lãi suất vừa ảnh hưởng trực tiếp, vừa ảnh hưởng thông qua
việc thực hiện chính sách huy động đầu tư. Lãi suất cao kích thích người ta gửi tiền tiết
kiệm, trong khi làm giảm đầu tư.
- Ảnh hưởng của thu nhập và tiết kiệm tới đầu tư: Mối quan hệ giữa lãi suất, thu nhập, tiết
kiệm và đầu tư rất chặt chẽ, tác động qua lại nhiều chiều. Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến hoạt động đầu tư cần áp dụng các phương pháp khoa học để xác định những
mối quan hệ bản chất, xây dựng các chính sách, công cụ thích hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao
9
hiệu quả đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
- Chi tiêu chính phủ và chính sách thuế: Chỉ ngân sách nhà nước ảnh hường và tác
động việc làm thu hẹp nguồn vốn đầu tư mà nhà cung ứng cho nền kinh tế cũng như làm
biến đổi quy mô từ tiết kiệm - đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc phân phối
nguồn lực tài chính tập trung thành hai quỹ tiêu dùng và quỹ đầu tư. Chính sách thuế có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư. Thuế có liên quan đến chi phí và là một trong những
yếu tố rủi ro của công cuộc đầu tư.
- Về chính sách đầu tư: Chính sách đầu tư tác động trực tiếp đến việc khai thác, phát huy
các nguồn lực bên trong (nội lực) và thu hút các nguồn lực bên ngoài bổ sung cho các nguồn
lực còn thiếu trong nước. Mặt khác chính sách đầu tư còn tác động đến sự phân bổ các
nguồn lực một cách đúng hướng của Đảng, Nhà nước và đạt hiệu quả cao.
2.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Thứ nhất, sự ổn định về chính trị là một trong những nhân tố