Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Đối tác xuyên Thái Bình Dương là công ty kinh doanh quy mô lớn, có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực: nhập khẩu và phân phối các loại bánh kẹo nước giải khát từ Nhật Bản. Ở công ty, tình hình bán hàng và thu tiền diễn ra thường xuyên, liên tục mỗi ngày nên dễ xảy ra gian lận và rủi ro. Việc kiểm soát tốt được các hoạt động này là điều kiện quan trọng để giúp Công ty TPP duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, công tác KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TPP hiện nay đang còn tồn tại một số bất cập đòi hỏi phải tăng cường kiểm tra để đảm bảo doanh thu được tính đúng, tính đủ; Tiền thu vào từ hoạt động bán hàng cũng như hàng hoá của công ty không bị thất thoát. Bán hàng – Thu tiền là khâu vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào, hơn hết việc này cũng cần có sự phối hợp của rất nhiều bộ phận. Điều đó cho thấy Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương cần hoàn thiện hơn nữa KSNB chu trình bán hàng và thu tiền để phục vụ cho việc quản lý các hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới vai trò là một kế toán tại đơn vị, với mục đích xây dựng trong Công ty TPP một hệ thống quản lý khoa học, chặt chẽ và hiệu quả nên bản thân đã chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 745 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Đối tác xuyên Thái Bình Dương là công ty kinh doanh quy mô lớn, có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực: nhập khẩu và phân phối các loại bánh kẹo nước giải khát từ Nhật Bản.... Ở công ty, tình hình bán hàng và thu tiền diễn ra thường xuyên, liên tục mỗi ngày nên dễ xảy ra gian lận và rủi ro. Việc kiểm soát tốt được các hoạt động này là điều kiện quan trọng để giúp Công ty TPP duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, công tác KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TPP hiện nay đang còn tồn tại một số bất cập đòi hỏi phải tăng cường kiểm tra để đảm bảo doanh thu được tính đúng, tính đủ; Tiền thu vào từ hoạt động bán hàng cũng như hàng hoá của công ty không bị thất thoát. Bán hàng – Thu tiền là khâu vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào, hơn hết việc này cũng cần có sự phối hợp của rất nhiều bộ phận. Điều đó cho thấy Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương cần hoàn thiện hơn nữa KSNB chu trình bán hàng và thu tiền để phục vụ cho việc quản lý các hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới vai trò là một kế toán tại đơn vị, với mục đích xây dựng trong Công ty TPP một hệ thống quản lý khoa học, chặt chẽ và hiệu quả nên bản thân đã chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận cơ sở lý thuyết chung về nội dung của kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại công ty TNHH XNK Đối tác xuyên Thái Bình Dương trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Công tác KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống và phương pháp thu thập thông tin bằng việc khảo sát thực trạng của Công ty thông qua việc phỏng vấn trực tiếp và thu thập các thông tin từ các tài liệu có sẵn của công ty.
Bố cục đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về KSNB chu trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TNHH XNK Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Chương III: Giải pháp tăng cường KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TNHH XNK Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay các doanh nghiệp không những cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài, mà bản thân doanh nghiệp cũng là một cuộc canh tranh không ngừng để nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp thông qua việc kiểm soát tốt các hoạt động trong doanh nghiệp, trong đó việc tạo ra doanh thu và kiểm soát tốt các hoạt động trong chu trình bán hàng – thu tiền là nền tảng để doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh riêng trên thương trường. Cũng chính vì vậy mà đề tài “ Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền” được rất nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu. Bài viết này tác giả đã tham khảo, tìm hiểu các đề tài nghiên cứu trong cùng lĩnh vực KSNB chu trình bán hàng và thu tiền. Cụ thể:
Đề tài của tác giả Vũ Ngọc Nam (2007), luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, đại học Đà Nẵng “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và thu tiền bán hàng tại công ty thông tin di động (VMS)”, luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin từ số liệu thực tế sau đó phân tích, đối chiếu, so sánh.. để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu tình hình thực tế của doanh nghiệp, chỉ ra được các dịch vụ như: viễn thông, thông tin di động có các đặc điểm làm ảnh hưởng đến việc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và đặc biệt là chu trình bán hàng- thu tiền; nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn tại. Từ đó luận văn đưa ra được những giải pháp để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty thông tin di động.
Đề tài của tác giả Thái Như Quỳnh (2008), luận văn Thạc sĩ kinh doanh, đại học Đà Nẵng “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu bán điện tại công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng”, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu, chứng minh để đi sâu vào tình hình thực tế về kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu bán hàng tại doanh nghiệp qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục. Tuy nhiên, luận văn này tác giả mới chỉ đưa ra được những giải pháp tổng quát, chưa đi vào cụ thể.
Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2010), luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, đại học Đà Nẵng “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại viễn thông quãng Ngãi”, trong luận văn tác giả tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông và thu cước viễn thông, nêu ra được các đặc điểm khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh viễn thông ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp viễn thông. Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và kết hợp phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu chứng minh để làm rõ vấn đề nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại đơn vị.
Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Điệp (2010) luận văn Thạc sĩ kinh doanh, đại học Đà Nẵng “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Đà Nẵng”. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp tiếp cận thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích so sánh để đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế về KSNB chu trình bán hàng và thu tiền trong lĩnh vực sách và thiết bị trường học tại văn phòng công ty và 6 nhà sách tại TP Đà Nẵng của công ty Cổ phần sách và thiết bị trường học Đà Nẵng. Qua đó đánh giá được những kết quả đạt được và các hạn chế còn tồn đọng cần phải được khắc phục đối với kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty. Và đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền.
Đề tài của tác giả Đỗ Thị Thanh Lan (2012), luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán Đại học Đà Nẵng “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty Cổ phần Pymepharco”, Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp phương pháp phỏng vấn và phương pháp đôi chiếu để làm rõ vấn đề nghiên cứu, chỉ rõ thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại đơn vị. Cụ thể là tác giả đã chỉ ra được những đặc thù riêng về KSNB trong hoạt động kinh doanh các sản phẩm như thuốc, trang thiết bị, dụng cụ y tếTác giả cũng đưa ra được các giải pháp để tăng cường KSNB có tính thực tiễn rất cao nhưng lại chưa đưa ra được cơ sở làm nền tảng cho việc kiểm tra kiểm soát.
Đề tài của tác giả Dương Thị Thuý Liễu (2012) luận văn thạc sĩ kinh doanh, chuyên ngành Kế toán, đại học Đà Nẵng “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty Cổ phần cao su Đà Nẵng” tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu về kiểm soát và phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán viên, nhân viên kinh doanh có liên quan đến chu trình KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại đơn vị. Tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng công tác quản lí kiểm soát chu trình bán hàng thu tiền tại công ty để từ đó chỉ ra những yếu kém còn tồn đọng và cuối cùng là đi vào hoàn thiện đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lí hoạt động KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty Cổ phần cao su Đà Nẵng.
Đề tài của tác giả Trần Thị Thu Phường (2013), luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, đại học Đà Nẵng “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty Sữa Đậu nành Việt Nam – Vinasoy”. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích so sánh, đối chiếu, chứng minh để làm rõ vấn đề nghiên cứu, chỉ rõ được thực trạng của doanh nghiệp trong công tác KSNB đối với chu trình bán hàng và thu tiền, cũng như đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện KSNB đối với chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty Sữa Đậu Nành Việt Nam- Vinasoy.
Đề tài của tác giả Khương Thị Lan Anh (2013) luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, đại học Đà Nẵng “ Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty Cổ phần xi măng Hải Vân”. Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp phỏng vấn, và phương pháp đối chiếu để làm rõ vấn đề nghiên cứu, nêu lên được thực trạng cụ thể mà doanh nghiệp đang gặp phải trong vấn đề kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền. Luận văn cũng đưa ra được các biện pháp tương đôi hữu hiệu nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm soát. Các giải pháp đưa ra giúp đơn vị tham khảo và có tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Công ty Cổ phần xi măng Hải Vân có thể vận dụng một cách linh hoạt nhằm tăng cường hoạt động KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại ngay đơn vị mình.
Đã có nhiều Đề tài nghiên cứu về KSNB chu trình doanh thu và thu tiền trong các doanh nghiệp đặc thù như: Viễn thông, điện lực, xăng dầu, xi măng Tuy nhiên vẫn chưa có Đề tài nào nghiên cứu KSNB chu trình bán hàng và thu tiền trong các công ty kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo, nước giải khát nhập khẩu.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của ủy ban COSO (2013) (Committed Of Sponsoring Organization) – là một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ chống gian lận báo cáo tài chính –kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau: “KSNB là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đem lại một sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, và sự tuân thủ với các luật và quy định liên quan”.
Các khía cạnh của kiểm soát nội bộ
Tính hướng đến mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Có thể chia mục tiêu của một tổ chức thành 3 loại chính như sau: mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ
Kiểm soát nội bộ là một tiến trình
Đây được xem là phương tiện để đạt được mục đích hơn là mục đích cuối cùng.
Kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi con người
Khi có các chính sách, thủ tục cho hoạt động kiểm soát rồi thì việc thực hiện được việc kiểm soát đó hay không lại tuỳ thuộc vào con người trong tổ chức.
Kiểm soát nội bộ cung cấp sự bảo đảm ở mức độ hợp lý
Tổ chức nào cũng sẽ bị giới hạn về mặt nguồn lực đặc biệt là yếu tố con người, đa phần các tổ chức sẽ ưu tiên phân bổ nguồn lực cho các hoạt dộng chính, trực tiếp tạo ra giá trị lợi nhuận cho tổ chức.
Tính thích ứng của kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ có thể được áp dụng cho các cơ cấu tổ chức khác nhau cũng như các bộ phận khác nhau trong cùng một tổ chức. Vậy nên, dù tổ chức được cấu trúc theo hình thức nào đi chăng nữa thì kiểm soát nội bộ cũng đều có thể được thiết lập một cách phù hợp với cách thức vận hành của tổ chức đó.
Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát.
Theo TS. Đường Nguyễn Hưng (2016) “Môi trường kiểm soát là tập hợp các chuẩn mực, các quy trinh, và các cấu trúc thiết lập cơ sở cho sự vận hành của kiểm soát nội bộ trong tổ chức”
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc tìm ra và phân tích khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Đây là việc làm liên tục, được lặp đi lặp lại để nhằm thích ứng với sự thay đổi bên trong cũng như bên ngoài của tổ chức.
Hoạt động kiểm soát: Là thủ tục, chính sách được thiết lập bởi Ban lãnh đạo đơn vị nhằm thực hiện việc kiểm soát để đạt mục tiêu quản lý cụ thể. Dựa trên 3 nguyên tắc sau:
Thiết lập các mức rủi ro có thể chấp nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức để thực hiện các hoạt động kiểm soát
Việc kiểm soát dựa trên các chính sách và các thủ tục thực thi chính sách
Thông tin và trao đổi thông tin
Trao đổi thông tin được diễn ra bên trong và bên ngoài tổ chức nhằm cung cấp thông tin cho việc thực hiện các trách nhiệm của kiểm soát nội bộ
Hoạt động giám sát.
Đây là hoạt đông diễn ra thường xuyên hoặc nhằm thực hiện việc đánh giá thường xuyên hoặc đánh giá chuyên biệt nhằm xem xét các bộ phận trong tổ chức có đang thực hiện các hoạt động kiểm soát hay không, trong thực tế nhiều tổ chức kết hợp cả 2 hình thức đánh giá cùng một lúc để nhằm đưa ra được kết quả đánh giá chính xác, khách quan nhất.
Hạn chế của HTKSNB
Về chủ quan: Khả năng vượt tầm kiểm soát của HTKSNB
Về khách quan: Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền
Nội dung và đặc điểm bán hàng và thu tiền
Nội dung: Để sản phẩm tiêu thụ được cần phải trải qua các quá trình sau: Tìm kiếm thị trường và khách hàng; Quảng cáo và khuyến mãi; Nhận đơn đặt hàng từ khách hàng; Ký kết hợp đồng với khách hàng; Cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng; Nhận tiền thanh toán khách hàng
Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền:
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng qua trao đổi hàng - tiền giữa doanh nghiệp với khách hàng của doanh nghiệp.
Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
Phương thức tiêu thụ: Gồm phương thức bán buôn, Phương thức bán lẻ.
+ Đối với bán buôn: Công ty sẽ cung cấp hàng đến các chuỗi siêu thị như: AEON, Big C, Letee Mart, SeVen Eleven, Family Mart, các nhà phân phối lớn như: Trí Châu Thanh, Khánh Minh, Huy Hằng Anh, Nhật Hoàng, Thạnh Hưng. Đa số các khách hàng này được ràng buộc chặt chẽ với công ty thông qua hợp đồng mà 2 bên đã ký kết.
Phương thức thanh toán: Mua hàng thanh toán ngay; công nợ theo hợp đồng
Các rủi ro chủ yếu xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền
Rủi ro về bán hàng: Xuất hàng bán khi không được phép; Xuất hoá đơn bán hàng không đúng giá, tính sai chiết khấu;...
Rủi ro về thu tiền: Người được giao nhiệm vụ thu tiền của khách hàng bằng tiền mặt nhưng không nộp về Công ty.
Rủi ro về ghi sổ kế toán: Các nghiệp vụ bán hàng không được ghi chép đầy đủ, phản ánh thiếu doanh thu và các khoản phải thu.
Nội dung kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
a. Nội dung kiểm soát nội bộ khâu bán hàng
Mục tiêu
Mục tiêu chính trong khâu bán hàng là đảm bảo bán đúng giá cho khách hàng, bảo đảm khả năng thu tiền hàng và thực hiện nghiệp vụ bán hàng một cách hiệu quả.
Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng
Khi tiếp nhận đơn đặt hàng khách hàng có thể gửi đơn đặt hàng qua nhiều hình thức khác nhau, vì vậy rất dễ xảy ra sai sót
Quy trình giao hàng cho khách hàng: Khi thực hiện việc giao hàng cho khách hàng có thể xảy ra sai sót như: thừa, thiếu, sai quy cách, chủng loại, hạn sử dụng của hàng hoá
Quy trình ghi nhận nghiệp vụ bán hàng: Hoá đơn bán hàng có thể không được giao lại đầy đủ kịp thời cho các bên liên quan, có thể hỏng hoặc mất.
Thủ tục kiểm soát
Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng
Khi tiếp nhận đơn hàng
Xem xét khả năng đáp ứng đơn hàng
Khi áp giá bán cho các đơn hàng
Xem xét khả năng thanh toán của khách hàng
Việc phê chuẩn bán hàng và thông báo về đơn hàng đã được chấp nhận kho khách hàng
Lên lịch giao hàng cho khách hàng
Ghi nhận nghiệp vụ bán hàng
Khi ghi nhận nghiệp vụ bán hàng bộ phận kế toán phải thực hiện các hoạt động kiểm soát khác nhau để đảm bảo tránh được sự sai sót
b. Nội dung kiểm soát nội bộ khâu thu tiền
Mục tiêu
Đảm bảo công nợ phải thu khách hàng được thu kịp thời, không có sai phạm xảy ra trong quá trình thu tiền khách hàng. Rủi ro
Thu tiền khách hàng:
Trong trường hợp thu tiền ngay tại công ty hoặc thu tiền qua tài khoản ngân hàng
Đối chiếu công nợ và báo cáo công nợ
Việc lập báo cáo công nợ phải thu khách hàng không được lập một cách chính xác, đầy dủ, kịp thời
Xử lý hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Các khiếu nại của khách hàng không được tiếp cận một cách đầy đủ, kịp thời.
Thủ tục kiểm soát
Thu tiền khách hàng:
Khi thu tiền mặt thì công ty nên thực hiện việc bất kiêm nhiệm giữa kế toán công nợ, thủ quỹ, nhân viên kinh doanh.
Khi thu tiền qua tài khoản ngân hàng: cung cấp thông tin chuyển khoản cho KH phải bằng văn bản
Đối chiếu công nợ và báo cáo công nợ:
Khi đối chiếu công nợ với KH: phải có biên bản đối chiếu, biên bản phải được lập đúng đắn (căn cứ trên số liệu theo dõi ở hệ thống, các đơn hàng phát sinh thực tế, phiếu đặt hàng).
Báo cáo công nợ phải thu với khách hàng: Sau khi đối chiếu công nợ 3 bên, giữa khách hàng, nhân viên kinh doanh, bộ phận kế toán bán hàng thì người thực hiện đối chiếu công nợ phải lập báo cáo tổng hợp công nợ phải thu khách hàng.
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Khi tiếp nhận các khiếu nại của khách hàng về việc giảm giá hàng bán hoặc trả hàng thì NVKD có trách nhiệm tiếp nhận và báo cáo kịp thời đến bộ phận kế toán và ban quản lí.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tổng hợp các vấn đề về lý luận cơ bản trong hệ thống KSNB đối với việc bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp. Đồng thời, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu và phân tích tình hình thực tế KSNB tại doanh nghiệp giúp cho việc quản lý doanh nghiệp ngày một tốt và khoa học hơn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH XNK ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XNK ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
Quá trình hình thành phát triển Công ty
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Đối Tác Xuyên Thái Bình Dương - TPP là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối các dòng sản phẩm cao cấp được sản xuất từ Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ được thành lập vào ngày 21/05/2015 tại 60 Kỳ Đồng, Phường Xuân Hà, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhập khẩu và phân phối hàng hóa Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ..: bánh, kẹo, sữa, thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, đồ gia dùng, hàng điện tử
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đặc điểm hoạt động của chu trình bán hàng và thu tiền ở Công ty
Đặc điểm ngành hàng kinh doanh
Kinh doanh bánh kẹo, nước giải khát: Với thế mạnh bán buôn, bán lẻ các loại bánh kẹo, nước giải khát, Công ty có 2 chi nhánh, tại Đà Nẵng và Hồ Chí Minh với danh sách khách hàng lên đến hàng trăm các chuỗi siêu thị, đại lý, nhà bán lẻ như: AEON, Big C, Loly Mart
Phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH XNK Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
Hệ thống phân phối hàng bánh kẹo, nước giải khát: Hiện nay công ty cung cấp sản phẩm bánh kẹo, nước giải khát cho các chuỗi siêu thị lớn, các đại lý bán kẻ trên toàn quốc thông qua 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Hồ Chí Minh.
Phương thức tiêu thụ là bán buôn và bán lẻ.
Phương thức thanh toán
Bán hàng thanh toán bằng tiền mặt và bán hàng thanh toán qua ngân hàng
GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XNK ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
Môi trường kiểm soát
Đặc điểm công tác kế toán
Công tác kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ và được xử lý trên chương trình phần mềm kế toán Fast được Công ty sử dụng theo mô hình kinh doanh của mình.
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong hoạt động bán hàng tại Công ty: Đơn đặt hàng của khách hàng; Phiếu xuất kho; Hợp đồng kinh tế; Biên bản giao nhận hàng hóa; Hoá đơn bán hàng; Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy báo có của Ngân hàng; Bảng đối chiếu công nợ với khách hàng; Bảng theo dõi công nợ; Báo cáo công nợ chi tiết Báo cáo công nợ tổng hợp, Biên bản cấn trừ công nợ.
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI CÔNG TY
Phương pháp khảo sát
Tác giả thực hiện việc khảo sát thực trạng hoạt động ki