Trong mô hình quản trị ngân hàng thương mại, hệ thống kiểm soát nội bộ được ví
như “thần kinh trung ương” đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Một hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho ngân hàng thương mại nhiều lợi ích:
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động (rủi ro tín dụng, rủi ro tài
chính, rủi ro hoạt động, rủi ro bất thường ); bảo vệ tài sản ngân hàng khỏi bị hư hỏng,
mất mát bởi hao hụt, gian lận; đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo
tài chính; đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của ngân
hàng thương mại cũng như các quy định của pháp luật; đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu
quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
Tín dụng là hoạt động có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng thương mại, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhưng
đồng thời cũng là hoạt động rủi ro nhất. Do vậy, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là
hết sức cần thiết, an toàn trong hoạt động tín dụng mạng lại sự phát triển bền vững cho
ngân hàng.
Thực tiễn ở Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang trong
những năm gần đây, mặc dù kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khá tốt, đã có những
bước tiến rõ rệt nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế, để xảy ra nhiều sai phạm trong hoạt
động tín dụng. Theo số liệu mới nhất, tỷ lệ nợ xấu tại LPB Bắc Giang trong năm 2015 là
10,3%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn hàng là 1,2% và cao hơn mặt bằng chung
ngành ngân hàng là 3,72%. Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2012 đến năm 2015 có xu hướng tăng
mạnh, đây là dấu hiệu cảnh báo chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng cần được
cải thiện.
Với triết lý kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, HĐQT của Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt đặt ra mục tiêu đưa tỷ lệ nợ xấu toàn hàng về 1,1% năm 2016.
LPB Bắc Giang cũng đặt mục tiêu trong năm 2016 sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu từ 10,3% xuốngcòn 7,5%. Để đạt được mục tiêu này, công tác hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng của ngân hàng được đánh giá là cấp thiết nhất trong thời điểm hiện tại. Xuất phát từ
nhận thức về tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt đối với hoạt động tín
dụng, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang” làm đề tài
luận văn cao học của mình
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong mô hình quản trị ngân hàng thương mại, hệ thống kiểm soát nội bộ được ví 
như “thần kinh trung ương” đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Một hệ 
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho ngân hàng thương mại nhiều lợi ích: 
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động (rủi ro tín dụng, rủi ro tài 
chính, rủi ro hoạt động, rủi ro bất thường); bảo vệ tài sản ngân hàng khỏi bị hư hỏng, 
mất mát bởi hao hụt, gian lận; đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo 
tài chính; đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của ngân 
hàng thương mại cũng như các quy định của pháp luật; đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu 
quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. 
Tín dụng là hoạt động có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi 
ngân hàng thương mại, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhưng 
đồng thời cũng là hoạt động rủi ro nhất. Do vậy, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là 
hết sức cần thiết, an toàn trong hoạt động tín dụng mạng lại sự phát triển bền vững cho 
ngân hàng. 
Thực tiễn ở Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang trong 
những năm gần đây, mặc dù kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khá tốt, đã có những 
bước tiến rõ rệt nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế, để xảy ra nhiều sai phạm trong hoạt 
động tín dụng. Theo số liệu mới nhất, tỷ lệ nợ xấu tại LPB Bắc Giang trong năm 2015 là 
10,3%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn hàng là 1,2% và cao hơn mặt bằng chung 
ngành ngân hàng là 3,72%. Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2012 đến năm 2015 có xu hướng tăng 
mạnh, đây là dấu hiệu cảnh báo chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng cần được 
cải thiện. 
Với triết lý kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, HĐQT của Ngân hàng 
TMCP Bưu điện Liên Việt đặt ra mục tiêu đưa tỷ lệ nợ xấu toàn hàng về 1,1% năm 2016. 
LPB Bắc Giang cũng đặt mục tiêu trong năm 2016 sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu từ 10,3% xuống 
còn 7,5%. Để đạt được mục tiêu này, công tác hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín 
dụng của ngân hàng được đánh giá là cấp thiết nhất trong thời điểm hiện tại. Xuất phát từ 
nhận thức về tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt đối với hoạt động tín 
dụng, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại 
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang” làm đề tài 
luận văn cao học của mình. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động 
tín dụng tại ngân hàng thương mại, luận văn hướng tới 3 mục tiêu cụ thể sau: 
- Làm rõ bản chất và vai trò của hệ thống kiểm soát nội hoạt động tín dụng trong 
NHTM theo mô hình COSO. 
- Phân tích thực trạng tình hình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 
TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang khi áp dụng mô hình COSO. 
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát 
nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang 
theo mô hình COSO. 
3. Kết cấu của luận văn 
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 chương: 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 
Trong chương một, tác giả nêu cơ sở lý luận vể kiểm soát nội bộ hoạt động tún 
dụng theo quan điểm của COSO bao gồm khái niệm và các cấu phần của kiểm soát nội 
bộ. 
Khái niệm kiểm soát nội bộ theo COSO: “Kiểm soát nội bộ là quá trình do người 
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung 
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo 
cáo tài chính; Đảm bảo sự tuân thủ các qui định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được 
thực hiện hiệu quả [111,tr 186]”. Với khái niệm này COSO nhấn mạnh vào bốn nội dung 
căn bản đó là: KSNB là một quá trình; KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người; 
KSNB đảm bảo tính hợp lý và KSNB đảm bảo các mục tiêu cụ thể. 
Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị đều phải 
thông qua một chuỗi các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Hệ thống KSNB 
không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định 
mà được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong doanh nghiệp. 
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người. Con người bao gồm 
Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm soát 
nội bộ là công cụ của nhà quản lý chứ không thay thế cho quản lý. Nhà quản lý sẽ vạch ra 
mục tiêu, đưa ra các biện pháp kiểm soát và vận hành chúng. Mỗi thành viên tham gia 
trong một tổ chức với những khả năng, kinh nghiệm, kiến thức khác nhau do vậy để 
KSNB có hiệu quả thì mọi thành viên trong một tổ chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và 
quyền hạn của mình, xác định được mối liên hệ, nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt 
được mục tiêu của tổ chức. 
Kiểm soát nội bộ đảm bảo tính hợp lý, điều này khẳng định KSNB chỉ đảm bảo 
tính hợp lý của việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý chứ không đảm bảo tuyệt đối. 
Bởi KSNB khi vận hành vẫn còn có những hạn chế vốn có như: sai lầm của con người 
khi đưa ra quyết định, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý... 
Bên cạnh đó, quyết định KSNB của nhà quản lý còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản: sự 
đánh đổi lợi ích – chi phí, chi phí kiểm soát không vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình 
kiểm soát. 
Kiểm soát nội bộ đảm bảo các mục tiêu cụ thể. Có rất nhiều mục tiêu kiểm soát nội 
bộ cần đạt tới đó là: Mục tiêu về hoạt động (sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng 
nguồn lực), mục tiêu về báo cáo tài chính (tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài 
chính), mục tiêu về sự tuân thủ (tuân thủ pháp luật và các qui định). 
Với cách tiếp cận của đề tài đó là “hệ thống” KSNB nhằm tạo nên một thể thống nhất 
các yếu tố cùng loại, cùng chức năng, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác giả đã lựa chọn 
quan điểm theo COSO làm định hướng cho việc xác định các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB 
tại các ngân hàng thương mại, theo đó các yếu tố cấu thành bao gồm: Môi trường kiểm soát; 
đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát. 
Mô hình: Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 
Môi trường kiểm soát là nền tảng cho các cấu phầncòn lại của hệ thống kiểm soát 
nội bộ, đồng thời môi trường kiểm soát cũng chi phối đến các cấu phần này. Môi trường 
kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc và quyết định đến chất lượng của hệ thống 
kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát bao gồm: đặc thù về quản lý; cơ cấu tổ chức và 
bộ máy kiểm soát; chính sách nhân sự; công tác kế hoạch. Các nhân tố thuộc môi trường 
kiểm soát đều quan trọng, tuy nhiên con người được coi là nhân tố quan trọng nhất, là 
chủ thể trực tiếp thực hiện các hoạt động kiểm soát nội bộ.Như vậy, để hệ thống KSNB 
thiết kế và vận hành một cách hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhận thức rõ về tầm 
quan trọng của những yếu tố thuộc về môi trường kiểm soát, nó là tiền đề cho việc thiết 
kế các bộ phận hợp thành tiếp theo của hệ thống KSNB. 
Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro là bước quan trọng đầu tiên để có cơ sở xác 
định và thiết lập các thủ tục kiểm soát thích hợp nhằm quản lý các rủi ro giúp đạt 
được các mục tiêu tổ chức đề ra. Kiểm soát nội bộ cần được điều chỉnh để có thể xử lý 
thỏa đáng các rủi ro mới phát sinh hoặc các rủi ro trước đó không kiểm soát được. 
Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc như theo dõi, xem xét các hoạt động, môi 
trường hoạt động của ngân hàng, nhằm thống kê những rủi ro đã và đang xảy ra, đồng 
thời dự báo những rủi ro tiềm ẩn. Trên cơ sở những rủi ro hiện hữu và tiểm ẩn đã được 
nhận diện, ngân hàng cần phân tích ảnh hưởng của chúng và tần suất xuất hiện; xác 
định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng. Sau khi đánh giá rủi 
ro, ngân hàng thương mại cần có những biện pháp quản lý rủi ro, đó là thiết kế những 
thủ tục kiểm soát nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra. 
 Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát là một tập hợp những chính sách và 
thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các 
hành động cần thiết thực hiện để đối phó với rủi ro de dọa đến việc đạt được mục tiêu 
của tổ chức. Các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm soát sẽ được thiết kế khác nhau 
cho những loại nghiệp vụ khác nhau và cho các tổ chức khác nhau tuy nhiên các thủ tục 
kiểm soát thường được xây dựng trên ba nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công, 
phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Hoạt động 
kiểm soát được thiết lập nhằm giúp hạn chế và kiểm soát rủi ro mà ngân hàng đang 
hoặc có thể gặp phải. Hoạt động kiểm soát không chỉ thiết lập các chính sách và thủ tục 
kiểm soát mà còn phải đảm bảo các chính sách và thủ tục đó được tuân thủ. 
 Thông tin và truyền thông: Thông tin và trao đổi thông tin là điều kiện không thể 
thiếu trong việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị, nó giúp trả 
lời cho câu hỏi: Thông điệp kiểm soát có được truyền tải thông suốt trong cơ cấu tổ chức 
của đơn vị hay không; các vướng mắc có được chuyển lên cấp trên và có được trao đổi 
không hay bị ách tắc/bóp méo trong đường truyền thông tin? Một hệ thống kiểm soát nội 
bộ hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đáng tin cậy đối với tất cả các hoạt 
động quan trọng của ngân hàng và các thông tin cần thiết phải được truyền đạt tới các bên 
có liên quan cả trong và ngoài tổ chức. 
Giám sát: Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB theo thời 
gian với mục tiêu chính là đảm bảo cho hệ thống KSNB luôn hoạt động hữu hiệu. Đây 
được xem là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. 
Theo đó, những khiếm khuyết của hệ thống KSNB sẽ được phát hiện kịp thời để có 
những biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt nhằm đảm bảo cho hệ thống KSNB hoạt 
động hữu hiệu. Định kỳ, hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được kiểm tra, 
đánh giá một cách độc lập, việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện bởi bộ phận kiểm 
toán nội bộ, hoặc tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc một tổ chức khác có đủ trình độ và khả 
năng thực hiện việc kiểm tra, đánh giá độc lập theo quy định của Ngân hàng nhà nước. 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN 
VIỆT CHI NHÁNH BẮC GIANG THEO COSO 
Trong chương này, tác giả giới thiệu tổng quan, quá trình hình thành và phát triển, 
cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên 
Việt chi nhánh Bắc Giang. Tiếp đó, tác giả giới thiệu tình hình hoạt động kinh doanh và 
đặc điểm hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chi 
nhánh Bắc Giang trong giai đoạn 2012 – 2015. Dựa trên khung nghiên cứu là mô hình 5 
cấu phần kiểm soát nội bộ theo COSO, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát 
nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chi 
nhánh Bắc Giang. Cụ thể: 
Về thực trạng môi trường kiểm soát: Cơ cấu tổ chức của LPB Bắc Giang là cơ cấu 
tổ chức theo chức năng, thể hiện tính chuyên môn hóa cao, mỗi phòng ban đảm nhiệm 
một công việc chuyên môn nhất định. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban đều 
được quy định rõ ràng bằng văn bản, có lãnh đạo phòng quản lý, kiểm soát sát sao. Các 
phòng ban được sắp xếp linh hoạt, không bị chồng chéo hay bỏ trống ởbất kỳ khâu nào. 
Mỗi phòng ban có chức năng, quyền hạn nhất định, đồng thời cũng có quan hệ mật thiết, 
hỗ trợ nhau trong công việc. Thông qua quy định về chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 
của LPB Bắc Giang, có thể thấy bộ máy tổ chức của chi nhánh khá phù hợp với yêu cầu 
công việc và thực trạng hoạt động của chi nhánh, mức độ sai lệch của thông tin trong 
phạm vi chấp nhận được, môi trường kiểm soát tốt, góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các 
hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín 
dụng nói riêng. Bộ máy kiểm soát của chi nhánh Bắc Giang là tổ giám sát kinh doanh và 
xử lý nợ trực thuộc khối pháp chế và quản lý rủi ro, hoạt động độc lập không chịu quản lý 
của giám đốc chi nhánh, giúp kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh, kịp thời phát hiện, 
ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục sai sót và rủi ro trong quá trình hoạt động của chi 
nhánh. Tổ GSKD&XLN về cơ bản đã thực hiện đầy đủ công việc theo phân công chức 
năng nhiệm vụ, tuy nhiên do nhân sự tại tổ còn thiếu về mặt số lượng, một cán bộ phải 
phụ trách kiêm nhiệm nhiều công việc, dẫn tới quá tải, làm giảm chất lượng kiểm tra, 
giám sát hoạt động tín dụng và phi tín dụng tại chi nhánh. 
Về đánh giá rủi ro: Số lượng khách hàng xếp hạng cao (nhóm AAA, AA, A) tại 
LPB Bắc Giang luôn là nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm. Tỷ lệ này 
có xu hướng giảm, năm 2012 là 78,5%, năm 2015 là 74,4% tuy nhiên giảm không đáng 
kể. Đây là nhóm khách hàng có tiềm lực kinh tế mạnh, năng lực tốt, hoạt động hiệu quả, 
khả năng trả nợ đảm bảo. Nhìn chung chất lượng khách hàng của LPB Bắc Giang dựa 
trên xếp hạng tín dụng là khá cao và ổn định. Tuy nhiên do hệ thống xếp hạng tín dụng 
tại LPB Bắc Giang còn nhiều chỉ tiêu định tính, phụ thuộc nhiều vào đánh giá cá nhân 
của cán bộ trực tiếp xếp hạng, mức độ phản ánh chất lượng khách hàng thực sự chưa cao, 
độ tin cậy còn yếu, do đó trên thực tế hạng tín dụng khách hàng chỉ là một yếu tố tham 
khảo để quyết định phê duyệt cấp tín dụng và áp dụng mức lãi suất phù hợp. 
Về hoạt động kiểm soát: Toàn bộ quy trình cấp tín dụng trên được thiết lập trên 
nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, có sự giám sát lẫn nhau, gắn liền với quy trình 
cấp tín dụng của ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt và được sử dụng phương pháp 
kiểm soát trực tiếp tại từng hồ sơ vay. Hoạt động kiểm soát được tổ chức dưới dạng các 
nút kiểm soát được bố trí trong các bước của quy trình cấp tín dụng do ngân hàng thiết 
lập và áp dụng trong toàn hệ thống. Thủ tục kiểm soát được tiến hành để đảm bảo sau khi 
kết thúc quá trình phát sinh nghiệp vụ không có bất kỳ nghiệp vụ nào không được kiểm 
tra, kiểm soát lại, nhằm ngăn ngừa các dấu hiệu rủi ro, đặc biệt là rủi ro tác nghiệp và rủi 
ro đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 
Về thông tin và truyền thông: Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã xây dựng 
được là hệ thống thông tin quản trị MIS gồm các báo cáo được xây dựng trên ứng dụng 
công nghệ thông tin nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng 
cũng đã đầu tư, nâng cấp trang web công văn nội bộ nhiều lần, với những tính năng tra 
cứu thuận tiện hơn cho người sử dụng, phục vụ tốt công tác tiếp cận văn bản nội bộ của 
cán bộ nhân viên. 
Về giám sát: Hoạt động giám sát do khối kiểm toán nội bộ trực thuộc ủy ban kiểm 
soát thực hiện. Tỷ lệ kiểm tra có xu hướng giảm từ 25% năm 2013 xuống còn 10% năm 
2015, tuy nhiên đây là thực tế thông thường do số lượng khách hàng của chi nhánh Bắc 
Giang tăng mạnh, đặc biệt trong năm 2015. Trung bình một đợt kiểm toán nội bộ kéo dài từ 
02 – 03 tuần với số lượng kiểm toán viên từ 6-7 người. Do vậy, đoàn kiểm toán sẽ chỉ tập 
trung chọn mẫu những khách hàng có dư nợ lớn, hồ sơ phức tạp, có dấu hiệu rủi ro cao để 
thực hiện kiểm tra. Tỷ lệ sai phạm trọng yếu được phát hiện có xu hướng giảm, từ 10% năm 
2013 xuống 8,3% năm 2015. Đây là một tín hiệu khả quan đối với chất lượng của hệ thống 
kiểm soát nội bộ tín dụng tại chi nhánh Bắc Giang. Hoạt động giám sát thường xuyên (do 
tổ GSKD&XLN tại chi nhánh Bắc Giang – thuộc khối PC&QLRR) thực hiện và hoạt 
động giám sát đột xuất (do Khối KTNB) thực hiện về cơ bản đã phát hiện được những sai 
phạm trong hoạt động tín dụng của LPB Bắc Giang tương đối đồng nhất. 
Thông qua việc phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân 
hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Bắc Giang, tác giả đã đánh giá 
được những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu về kiểm soát nội bộ hoạt 
động tín dụng tại chi nhánh: 
* Ưu điểm: Về môi trường kiểm soát: LPB Bắc Giang đã taọ lâp̣ và duy trì môṭ 
môi trường kiểm soát lành maṇh để làm tiền đề thuâṇ lơị cho hoaṭ đôṇg kiểm soát nôị bô ̣ . 
Về đánh giá rủi ro: Ngân hàng đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến nhận diện và 
đánh giá rủi ro và một hệ thống các chính sách, quy chế, quy trình, các văn bản hướng 
dẫn đối với hoạt động tín dụng tương đối đầy đủ căn cứ theo các quy định của pháp luật, 
của ngân hàng nhà nước và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Về 
hoạt động kiểm soát: LPB Bắc Giang đã xây dựng được một cơ chế kiểm soát tín dụng 
chặt chẽ, hạn chế được khả năng xảy ra rủi ro tác nghiệp.Về giám sát: Hoạt động giám sát 
tín dụng thường xuyên bước đầu đã phát huy hiệu quả trong việc phát hiện sớm, ngăn 
chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra tại chi nhánh. Về thông tin và trao đổi thông tin: 
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã xây dựng được là hệ thống thông tin quản trị 
MIS gồm các báo cáo được xây dựng trên ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phục vụ 
các yêu cầu quản lý nội bộ của ngân hàng. 
* Nhược điểm: Hiện LPB Bắc Giang đang áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập 
trung có phân quyền đối với giám đốc chi nhánh, không có sự kiểm tra chéo giữa các cán 
bộ tín dụng định kỳ, đột xuất với nhau. Chưa có sự phân tách nhiệm vụ tìm kiếm khách 
hàng và chức năng thẩm định, đề xuất cho vay. Ban giám đốc chi nhánh Bắc Giang chưa 
có biện pháp khiển trách/quy trách nhiệm cá nhân đối với các sai phạm phát sinh trong 
quá trình cấp tín dụng được. Lợi nhuận cao từ các khoản cấp tín dụng khiến ban lãnh đạo 
LPB Bắc Giang sao nhãng nhu cầu phải đánh giá toàn diện các rủi ro gắn liền với nghiệp 
vụ tín dụng và chưa dành đủ nguồn lực cho việc nhận diện và đánh giá rủi ro. Chưa chú 
trọng đến các rủi ro tiềm ẩn, khả năng nhận diện rủi ro còn hạn chế, chủ yếu tập trung 
giải quyết hậu quả, xử lý thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn mà chưa đạt được kết quả trong việc 
ngăn chặn rủi ro. Phần mềm xếp hạng tín dụng chưa phát huy hết được hiệu quả do 
nguồn thông tin còn hạn chế, thụ động. Trang công văn nội bộ được nâng cấp gần nhất 
tháng 01/2016 tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: không hệ thống văn bản theo lĩnh 
vực nghiệp vụ; chỉ cập nhật những văn bản còn hiệu lực từ thời điểm tháng 01/2016 đến 
thời điểm hiện tại. Hoạt động trao đổi thông tin tại LPB Bắc Giang còn hạn chế, nhiều 
văn bản, chính sách chưa được cập nhật tới đầy đủ thành viên có liên quan, phổ biến 
thông tin không đồng đều, gây ra nhiều sai sót trong quá trình hoạt động. 
* Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan: Yếu tố mang tính lịch sử của hoạt động 
kiểm soát nội bộ. Cơ sở pháp lý của kiểm soát nội bộ chưa đồng bộ, hệ thống văn bản chưa 
đầy đủ và còn nhiều hạn chế. Môi trường kinh doanh thay đổi, hội nhập quốc tế sâu rộng khiến 
cho những sai phạm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có xu hướng tăng và mức độ phức tạp, 
tinh vi ngày càng cao. Nguyên nhân chủ quan: Môi trường kiểm soát chưa minh bạch và 
chuẩn mực. Hoạt động kiểm soát nội bộ chưa chú trọng đúng mức đến những nghiệp vụ 
bất thường, chỉ tập trung vào những hoạt động thường xuyên xảy ra, lặp đi lặp lại. Năng 
lực của cán bộ nhân viên tại LPB Bắc Giang còn thấp, trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề. 
Mâu thuẫn giữa chi phí và lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng chưa 
được giải quyết ổn thỏa 
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN 
LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC GIANG. 
Xuất phát từ định hướng kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín 
dụng, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, tác giả đã xác định những nguyên tắc cần thiết khi 
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ h