Công ty Viễn thông liên tỉnh là một trong những đơn vị thành viên lớn
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có chức năng quản lý, khai
thác mạng đường truyền viễn thông liên tỉnh. Công ty được Tập đoàn uỷ
quyền và được phân cấp là chủ đầu tư, quản lý, thực hiện rất nhiều các dự án
đầu tư lớn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Về lý luận, quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành là một nội dung của giai đoạn kết thúc đầu tư. Trên
thực tế các dự án đầu tư của Công ty tồn đọng chưa quyết toán rất lớn do
nhiều nguyên nhân. Theo Thông tư 45/2003 của Bộ Tài chính tất cả các dự án
đầu tư phải được quyết toán vốn đầu tư. Trên cơ sở kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành người có thẩm quyền sẽ phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, phòng KTNB Công ty thực hiện
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành một mặt đưa ra ý
kiến làm cơ sở cho việc phê duyệt quyết toán, mặt khác góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty. Trong quá trình
kiểm toán những nội dung của dự án đầu tư, KTNB đã đánh giá những ưu
nhược điểm của kiểm soát và quản lý dự án để đề ra các giải pháp hoàn thiện.
Từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng
cao hiệu quả quản lý ở Công ty Viễn thông liên tỉnh” cho luận văn thạc sỹ
của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn trỡnh bày trong 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao
hiệu quả quản lý
Chương II: Thực trạng kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả
quản lý ở Công ty Viễn thông liên tỉnh
17 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm toán nội bộ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành với nâng cao hiệu quả quản lý ở Công ty Viễn thông liên tỉnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỞ ĐẦU
Công ty Viễn thông liên tỉnh là một trong những đơn vị thành viên lớn
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có chức năng quản lý, khai
thác mạng đường truyền viễn thông liên tỉnh. Công ty được Tập đoàn uỷ
quyền và được phân cấp là chủ đầu tư, quản lý, thực hiện rất nhiều các dự án
đầu tư lớn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Về lý luận, quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành là một nội dung của giai đoạn kết thúc đầu tư. Trên
thực tế các dự án đầu tư của Công ty tồn đọng chưa quyết toán rất lớn do
nhiều nguyên nhân. Theo Thông tư 45/2003 của Bộ Tài chính tất cả các dự án
đầu tư phải được quyết toán vốn đầu tư. Trên cơ sở kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành người có thẩm quyền sẽ phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, phòng KTNB Công ty thực hiện
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành một mặt đưa ra ý
kiến làm cơ sở cho việc phê duyệt quyết toán, mặt khác góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty. Trong quá trình
kiểm toán những nội dung của dự án đầu tư, KTNB đã đánh giá những ưu
nhược điểm của kiểm soát và quản lý dự án để đề ra các giải pháp hoàn thiện.
Từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng
cao hiệu quả quản lý ở Công ty Viễn thông liên tỉnh” cho luận văn thạc sỹ
của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn trỡnh bày trong 3 chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao
hiệu quả quản lý
Chƣơng II: Thực trạng kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả
quản lý ở Công ty Viễn thông liên tỉnh
ii
Chƣơng III: Những giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành với việc tăng cường kiểm soát nội bộ
và nâng cao hiệu quả quản lý ở Công ty Viễn thông liên tỉnh
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN HOÀN THÀNH VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
1.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Kiểm tra - kiểm soát trong quản lý
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã
định trên cơ sở các nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Kiểm tra -
kiểm soát là một chức năng của quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra.
1.1.2 Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập
nhằm đạt được bốn mục tiêu gồm: Bảo vệ tài sản của đơn vị; Bảo đảm độ tin
cậy của các thông tin; Bảo đảm việc thực hiện các chế độ, quy định pháp lý;
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ là
xác định rủi ro và thiết lập những biện pháp ngăn chặn các rủi ro đó.
1.1.3 Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Bao gồm bốn yếu tố: Môi trường kiểm soát; Hệ thống thông tin; Các
thủ tục kiểm soát; Kiểm toán nội bộ.
1.2 Kiểm toán nội bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp là một bộ phận độc lập được thiết
lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục
vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị. Chức năng của KTNB là xác minh và bày
tỏ ý kiến (kết luận) về những hoạt động của doanh nghiệp phục vụ nhu cầu
quản trị nội bộ của doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung của kiểm toán nội bộ
iii
Kiểm toán nội bộ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình trên
ba nội dung chủ yếu sau: Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả
trong hoạt động của doanh nghiệp và các doanh nghiệp thành viên; Kiểm toán
tính tuân thủ; Kiểm toán tính trung thực, tính tin cậy của thông tin.
1.2.3 Các phƣơng pháp kỹ thuật của kiểm toán nội bộ để thu thập
bằng chứng kiểm toán
Các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thường vận dụng bao gồm: Kiểm
tra vật chất, quan sát, phỏng vấn, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính toán và
quy trình phân tích.
1.2.4 Các chuẩn mực kiểm toán nội bộ
Theo Viện nghiên cứu kiểm toán viên nội bộ Mỹ, hệ thống các chuẩn
mực kiểm toán nội bộ gồm các chuẩn mực chung sau đây: Tính độc lập; Sự
thành thạo nghề nghiệp; Phạm vi công việc kiểm toán nội bộ; Quá trình thực
hiện kiểm toán; Quản lý bộ phận kiểm toán nội bộ.
1.3 Kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn
thành
1.3.1 Đặc điểm dự án đầu tƣ có ảnh hƣởng đến kiểm toán nội bộ
Để đảm bảo việc đầu tư sinh lợi tối đa, các dự án đầu tư phải được tiến
hành một cách có hệ thống, có kế hoạch, có phương pháp theo tiến trình gồm
3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng, đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Với vị trí, vai trò của mình, KTNB có thể thực
hiện được nhiệm vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành ở tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư.
1.3.2 Báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành và mục tiêu
kiểm toán
1.3.2.1 Khái niệm và đặc điểm của báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư là hệ thống các báo cáo được lập theo
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế quản lý đầu tư hiện hành và các
quy định của pháp luật có liên quan phản ảnh các thông tin kinh tế, tài chính
iv
và các thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án.
Hiện nay hệ thống báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được quy định
tại thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/05/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán vốn đầu tư (trước đây là thông tư 70/2000/TT-BTC) bao gồm các
mẫu báo cáo từ 01/QTDA đến 10/QTDA.
1.3.2.2 Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành là giúp cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tính trung thực, tính tin cậy
của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và là cơ sở để người có
thẩm quyền xem xét phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
1.3.3 Nội dung và trình tự kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn
đầu tƣ dự án hoàn thành
1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 300 “Lập kế hoạch kiểm
toán”, việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
gồm 2 bộ phận: Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
1.3.3.2 Thực hiện kiểm toán
Các nội dung khi thực hiện kiểm toán bao gồm:
Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án: KTV kiểm tra hồ sơ pháp lý và nhận
xét về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng dự án.
Kiểm tra nguồn vốn đầu tư của dự án: KTV kiểm tra và nhận xét về
việc cấp phát, thanh toán, cho vay và sử dụng các nguồn vốn đầu tư của dự án.
Kiểm tra chi phí đầu tư: Bao gồm việc kiểm tra chi phí xây dựng công
trình và chi phí lắp đặt thiết bị; Chi phí thiết bị; Chi phí khác theo quy định.
Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao: Bao
gồm việc kiểm tra các khoản chi phí chủ đầu tư đề nghị không tính vào giá trị
tài sản bàn giao; Chi phí thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng được phép
không tính vào giá trị tài sản bàn giao; Chi phí thiệt hại được cấp có thẩm
quyền quyết định huỷ bỏ, cho phép không tính vào giá trị bàn giao.
v
Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị sử dụng: Bao gồm việc
kiểm tra danh mục và giá trị tài sản bàn giao; Việc phân bổ các chi phí khác
cho từng tài sản; Chi phí đầu tư hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động;
Việc quy đổi giá trị tài sản bàn giao về mặt bằng giá thời điểm bàn giao.
Kiểm tra xác định công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng: Việc kiểm tra
được thực hiện thông qua kiểm kê, lấy xác nhận hoặc đối chiếu công nợ với
các bên liên quan.
Về việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Việc thu thập và xử lý các bằng chứng kiểm toán phải được vận dụng
quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 500 “Bằng chứng kiểm toán”; Chuẩn
mực kiểm toán số 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác”;
Chuẩn mực kiểm toán số 250 “Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy
định”. Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng những phương pháp như:
Chọn mẫu, xác minh tài liệu, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy
trình phân tích. Ngoài ra KTV còn sử dụng ý kiến của chuyên gia theo quy
định của Chuẩn mực kiểm toán số 620 “Sử dụng tư liệu của chuyên gia” và
Chuẩn mực kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”.
1.3.3.3 Kết thúc kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán, giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm những
thủ tục sau: Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán; Lập báo cáo
kiểm toán; Những công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.
1.3.4 Tác dụng của kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ
dự án hoàn thành với việc tăng cƣờng kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu
quả quản lý
Thứ nhất, giúp cho đơn vị xây dựng và củng cố bộ phận KTNB với tư
cách là một bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ thêm đầy đủ và hiệu lực.
Thứ hai, khi thực hiện kiểm toán, bộ phận KTNB phải xem xét, đánh
giá những nội dung của dự án đầu tư hoàn thành và đưa ra những nhận xét,
kiến nghị nhằm hoàn thiện các quá trình kiểm soát trong lĩnh vực đầu tư, qua
vi
đó giúp cho việc thực hiện những mục tiêu của kiểm soát nội bộ được tốt hơn,
kết quả thực hiện dự án cao hơn.
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN HOÀN THÀNH VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
Ở CÔNG TY VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH
2.1 Giới thiệu Công ty Viễn thông liên tỉnh
2.1.1 Đặc điểm về sự hình thành và phát triển
Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN) được thành lập lại theo Quyết định
số 421/QĐ-TCCB ngày 09/09/1996 của Tổng cục Bưu điện nay là Bộ Thông
tin và Truyền thông, tiền thân là Công ty vi ba Bắc Nam và Công ty điện thoại
đường dài của Bưu điện Hà Nội và Bưu điện Hồ Chí Minh.
2.1.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Khối chức năng
Gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và 9 phòng chức năng.
2.1.2.2 Khối sản xuất kinh doanh
Gồm các Trung tâm viễn thông khu vực 1, 2 và 3. Mỗi Trung tâm có
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, 8 phòng ban chức năng và 6 loại
đơn vị trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất.
2.1.2.3 Trung tâm thanh khoản
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thanh khoản gồm 1 trưởng trung tâm, 1
phó trưởng trung tâm, bộ phận hành chính, bộ phận kỹ thuật nghiệp vụ, bộ
phận đối soát, bộ phận tin học, bộ phận kế toán và kế toán trưởng Trung tâm.
2.1.2.4 Khối xây dựng cơ bản
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý bao gồm 1 trưởng ban, 2 phó trưởng
ban, phòng kế toán và kế toán trưởng, phòng hành chính và các phòng kỹ
thuật. Trụ sở ban quản lý dự án tại Hà Nội, có con dấu riêng, tài khoản riêng.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty
vii
Để khai thác được dịch vụ viễn thông liên tỉnh, các bưu điện phải đi qua
mạng lưới viễn thông của Công ty, bao gồm 4 khâu cơ bản.
2.1.3.2 Đặc điểm dịch vụ viễn thông Công ty đang cung cấp
Là sản phẩm dịch vụ về quá trình truyền đưa tin từ người gửi đến người
nhận. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ. Sản phẩm chỉ sử dụng
một lần, không có tình trạng chờ sản xuất xong rồi bán. Sản phẩm của Công ty
mang đặc điểm bán thành phẩm.
2.1.3.3 Đặc điểm thị trƣờng kinh doanh
Thị trường của Công ty bao gồm khách hàng gián tiếp là các đơn vị, tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ viễn thông; Khách hàng trực tiếp là các Bưu
điện tỉnh, các Đài truyền hình, các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu sử dụng
trực tiếp sản phẩm của Công ty.
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của phòng KTNB
Nhân sự phòng KTNB Công ty gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và
4 nhân viên thực hiện nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị thành
viên và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2.2 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành do
bộ phận KTNB thực hiện ở Công ty Viễn thông liên tỉnh
2.2.1 Đặc điểm dự án đầu tƣ của Công ty với KTNB
Những dự án mà Công ty làm chủ đầu tư do Tập đoàn uỷ quyền hoặc
được phân cấp. Những dự án mà các đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư do
Công ty uỷ quyền hoặc được phân cấp. Để phê duyệt quyết toán phòng KTNB
phải thực hiện kiểm toán vốn đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.2.2 Thực tế kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án
hoàn thành tại Công ty Viễn thông liên tỉnh
* Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chung kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành là giúp cho chuyên viên KTNB đưa ra ý kiến về tính trung thực,
tính tin cậy của thông tin trên báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
viii
* Nội dung và trình tự kiểm toán
2.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Thực tế phòng KTNB đã thực hiện những công việc sau: Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ quyết toán: Lập biên bản giao nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ hồ sơ
quyết toán về trình tự, thủ tục đầu tư; Nghiên cứu khái quát về dự án đầu tư;
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện kiểm toán như các chế độ, chính
sách, đơn giá, định mức và những quy định liên quan dự án đầu tư.
2.2.2.2 Thực hiện kiểm toán
Thực tế phòng KTNB đã thực hiện kiểm tra những nội dung sau:
Kiểm tra hồ sơ pháp lý. Mục tiêu nhằm xác định đầy đủ, thực hiện trình
tự, thủ tục, tính pháp lý của các tài liệu liên quan đến báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành trong việc tuân thủ các quy định về Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng, Quy chế đấu thầu và các luật định. KTNB sử dụng phương pháp xác
minh tài liệu và phỏng vấn để thu thập bằng chứng kiểm toán. Sau khi kiểm
tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư, chuyên viên KTNB đã nhận xét về việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng dự án.
Kiểm tra nguồn vốn đầu tư của dự án. Mục tiêu để xác định sự đúng
đắn, hợp lý, hợp pháp của các số liệu về nguồn vốn, cơ cấu vốn, tổng số vốn
đầu tư vào các dự án qua các năm. KTNB sử dụng phương pháp xác minh tài
liệu, kỹ thuật tính toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Sau khi kiểm tra
các nguồn vốn đầu tư của dự án đầu tư, KTNB đã nhận xét về việc cấp phát,
thanh toán, cho vay, sử dụng các nguồn vốn của dự án và lập bảng tổng hợp
xác nhận nguồn vốn đầu tư, bảng tính toán chi tiết các khoản chênh lệch giữa
số đề nghị quyết toán và số kiểm toán, giải thích nguyên nhân chênh lệch.
Kiểm tra chi phí đầu tư. Việc kiểm tra chi phí đầu tư dự án hoàn thành
nhằm xác định tổng mức chi phí đầu tư phù hợp với khối lượng thực tế và
định mức, đơn giá theo quy định với từng hạng mục và toàn bộ công trình.
Thực tế phòng KTNB kiểm tra các nội dung sau: Kiểm tra chi phí xây dựng
công trình và chi phí lắp đặt thiết bị; Kiểm tra chi phí thiết bị; Kiểm tra chi phí
ix
khác. KTNB đã sử dụng kết hợp các phương pháp như xác minh tài liệu, điều
tra, phỏng vấn, tính toán và quy trình phân tích để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Sau khi kiểm tra, chuyên viên KTNB đã lập bảng tổng hợp xác nhận chi
phí đầu tư, bảng tính toán chi tiết các khoản chênh lệch giữa số đề nghị quyết
toán và số kiểm toán, giải thích nguyên nhân chênh lệch; Nhận xét đánh giá
về tính hợp lý, hợp pháp của việc áp dụng các định mức, đơn giá, dự toán,
đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, về đấu thầu;
Kiến nghị hướng giải quyết.
Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao. Thực tế
hầu hết các dự án đầu tư ở Công ty không phát sinh chi phí đầu tư không tính
vào giá trị tài sản bàn giao.
Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị sử dụng. Mục tiêu nhằm
xác định danh mục, giá trị của các tài sản cố định, tài sản lưu động trong báo
cáo quyết toán là đầy đủ, đúng giá trị, phù hợp với các quy định hiện hành của
Nhà nước, của Tập đoàn. KTNB thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua
xác minh tài liệu và kết luận về giá trị tài sản bàn giao.
Kiểm tra xác định công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng sau khi quyết toán.
Mục tiêu là xác định chính xác, đầy đủ các khoản công nợ phải thu, phải trả
theo từng đối tượng nợ và xác định số lượng, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng
thuộc sở hữu của chủ đầu tư. KTNB đã kiểm tra, đối chiếu chứng từ, hoá đơn
thanh toán của từng nhà thầu với sổ chi tiết thanh toán và sổ phụ ngân hàng để
kiểm tra công nợ. Còn về giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng: Sử dụng kỹ thuật xác
minh tài liệu kết hợp phỏng vấn để thu thập bằng chứng kiểm toán.
2.2.2.3 Kết thúc kiểm toán và lƣu trữ hồ sơ
Thực tế phòng KTNB đã thực hiện những nội dung sau: Tổng hợp toàn
bộ kết quả kiểm toán trao đổi với đơn vị được kiểm toán và các bộ phận liên
quan để xem xét lại lần cuối những tài liệu, số liệu và xác định những nội
dung thống nhất, nội dung chưa thống nhất trước khi lập báo cáo kiểm toán.
Sau đó lập báo cáo kiểm toán; lập biên bản giao nhận hồ sơ; kèm theo toàn bộ
x
hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để bàn giao cho những
bộ phận sử dụng kết quả kiểm toán.
2.3 Đánh giá kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án
hoàn thành với việc tăng cƣờng kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả
quản lý ở Công ty Viễn thông liên tỉnh
2.3.1 Ƣu điểm của kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ
dự án hoàn thành đối với kiểm soát nội bộ
Ưu điểm chung của kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành là giúp cho phòng KTNB của đơn vị thêm tin cậy, hiệu lực và
hiệu quả. KTNB của đơn vị phát triển là một công cụ kiểm soát hữu ích góp
phần thực hiện được những mục tiêu của kiểm soát nội bộ và của quản lý.
2.3.2 Những hạn chế chủ yếu của kiểm toán nội bộ báo cáo quyết
toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế chủ yếu của kiểm toán nội bộ báo cáo quyết
toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành đối với kiểm soát nội bộ
Về cơ sở pháp lý thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ
Thực tế vị trí pháp lý của phòng KTNB Công ty chưa đủ để cho phép
thực hiện các trách nhiệm kiểm toán. Công tác kiểm toán không được đưa vào
kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, việc kiểm toán nội bộ báo
cáo quyết toán đơn thuần chỉ là thủ tục, không có chỉ tiêu phấn đấu. Công ty
chưa có chế độ báo cáo kết quả thực hiện những kiến nghị kiểm toán.
Về quy trình kiểm toán nội bộ
a) Lập kế hoạch kiểm toán. Thực tế bước chuẩn bị kiểm toán KTNB
chưa lập kế hoạch kiểm toán thành văn bản, nội dung chưa đầy đủ, chưa thống
nhất và chưa có sự phê duyệt kế hoạch kiểm toán.
b) Thực hiện kiểm toán. Việc kiểm tra và thực hiện các thử nghiệm cần
thiết chỉ dừng lại ở kiểm toán chứng từ. Việc vận dụng những phương pháp
kiểm toán chủ yếu được thực hiện theo kinh nghiệm của chuyên viên KTNB.
xi
c) Kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các thủ tục
phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán và xử lý những công việc
phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán được thực hiện chưa rõ ràng.
Về đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
Do chưa lập kế hoạch và còn phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của
chuyên viên nên KTNB chưa xác định được những vùng trọng yếu và rủi ro.
Về việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Thực tế khi thu thập bằng chứng kiểm toán, các phương pháp như kiểm
tra tài liệu, điều tra, phỏng vấn, lấy xác nhận, tính toán đã được vận dụng,
nhưng không phải do chương trình kiểm toán đã xác định, mà là theo kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn của chuyên viên KTNB.
2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế
Một là, do đặc điểm tổ chức bộ máy KTNB. Số lượng, khả năng, trình
độ tinh thông nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên KTNB vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu thực hiện kiểm toán.
Hai là, do đặc điểm tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán. Công tác
kiểm toán không có trong kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm;
Hồ sơ báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán được giao toàn bộ cho
một chuyên viên thực hiện từ đầu đến cuối; Việc