Tóm tắt Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng An

Hoạt động Ngân hàng những năm gần đây tiếp tục phát triển tốt, góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các Ngân hàng Thương mại mở rộng mạng lưới hoạt động từng bước tiến tới cổ phần hóa để thu hút vốn đầu tư và công nghệ. Lãi suất đầu vào có xu hướng tăng, nhất là ở các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong lĩnh vực cấp tín dụng có biểu hiện tăng: Nợ xấu có xu hướng tăng cao, thị trường nhà đất trầm lắng thu hồi vốn chậm. Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An là một chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập năm 2004, hoạt động trên địa bàn thủ đô là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, tập trung nhiều NHTM lớn và có sự cạnh tranh khốc liệt nhưng Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đã đứng vững được trên thị trường trở thành một trong số các chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của NHNo & PTNT Việt Nam tại Hà Nội và đang trên đà phát triển mở rộng thị phần. Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An có hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa và hoạt động tín dụng nhưng do phải cạnh tranh với các NHTM lớn tại Hà Nội nên hoạt động tín dụng tuy có phát triển song tiềm ẩn rủi ro khá lớn. Là một cán bộ tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong qua trình làm việc, tiếp cận với thực tế bằng kinh nghiệm và đánh giá của bản thân đã giúp tôi nhận biết được phần nào thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong những năm qua. Vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài " Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An " để hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình.

pdf19 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động Ngân hàng những năm gần đây tiếp tục phát triển tốt, góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các Ngân hàng Thương mại mở rộng mạng lưới hoạt động từng bước tiến tới cổ phần hóa để thu hút vốn đầu tư và công nghệ. Lãi suất đầu vào có xu hướng tăng, nhất là ở các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong lĩnh vực cấp tín dụng có biểu hiện tăng: Nợ xấu có xu hướng tăng cao, thị trường nhà đất trầm lắng thu hồi vốn chậm. Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An là một chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập năm 2004, hoạt động trên địa bàn thủ đô là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, tập trung nhiều NHTM lớn và có sự cạnh tranh khốc liệt nhưng Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đã đứng vững được trên thị trường trở thành một trong số các chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của NHNo & PTNT Việt Nam tại Hà Nội và đang trên đà phát triển mở rộng thị phần. Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An có hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa và hoạt động tín dụng nhưng do phải cạnh tranh với các NHTM lớn tại Hà Nội nên hoạt động tín dụng tuy có phát triển song tiềm ẩn rủi ro khá lớn. Là một cán bộ tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong qua trình làm việc, tiếp cận với thực tế bằng kinh nghiệm và đánh giá của bản thân đã giúp tôi nhận biết được phần nào thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong những năm qua. Vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài " Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An " để hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình. 2. Mục đích nghiên cứu ii - Nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An - Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng : Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại - Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An thời gian từ năm 2004 đến năm 2006 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử - Tư duy logích biện chứng: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử - Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài: Phân tích, thống kê, tổng hợp, điều tra, kiểm soát. 5. Đóng góp của đề tài Thứ nhất: Hệ thống hóa và bổ sung thêm một số vấn đề lý luận về tín dụng, chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong thời gian từ năm 2004 - 2006, qua đó thấy được những thành công cũng như hạn chế và xác định rõ nguyên nhân làm căn cứ đưa ra những giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh. iii Thứ 3: Kiến nghị thực hiện đồng bộ một số quan điểm, biện pháp, phương hướng quản lý hoạt động tín dụng để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung căn bản sau: Chương 1: Chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Chương 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An iv Chƣơng 1 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thƣơng mại Ngân hàng thương mại ở Việt Nam là: “ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thƣơng Mại Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Với hai chức năng chủ yếu là tạo tiền và kinh doanh tiền tệ nhằm mục tiêu sinh lợi, một ngân hàng thương mại có các hoạt động chủ yếu sau đây: a) Hoạt động huy động vốn Các ngân hàng thương mại tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để kinh doanh cho vay, cấp tín dụng. b) Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt độngt ín dụng thông qua việc cho vay đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới nhiều hình thức cho vay. c) Hoạt động trung gian Các nghiệp vụ trung gian bao gồm: thanh toán hộ, chuyển tiền, thu hộ, bảo lãnh, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp, quản lý hộ tài sản... v 1. 2. Tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giao quyền sử dụng tiền cho họ với những điều kiện thoả thuận nhất định (thời gian, lãi suất, khối lượng, điều kiện đảm bảo). 1.2.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại Để phân loại các hình thức tín dụng các Ngân hàng thương mại thường căn cứ vvào mục đích cho vay, thời hạn cho vay, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, hình thái giá trị của các khảon vay, phương thức cho vay để phân loại các khoản vay cho phù hợp với đặc điểm của từng Ngân hàng. 1.3. Chất lƣợng tín dụng Ngân hàng 1.3.1 Quan niệm chất lƣợng tín dụng Ngân hàng Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. “chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách (người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng” 1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng a, Chất lượng tín dụng đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội. b, Chất lượng hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo vi ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng; 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại, các thanh tra ngân hàng, các chuyên gia ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn. 1.3.3.1 Chỉ tiêu định lượng a, Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay Trên thực tế, các NHTM Việt Nam hiện nay hiểu thu nhập từ hoạt động cho vay chính là tỷ lệ lãi từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay = Lãi từ hoạt động cho vay Tổng thu nhập b, Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn được xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ Quá Hạn Tổng dƣ nợ c, Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn Muốn xác định được cơ cấu nợ quá hạn phải xác định được các tiêu thức hợp lý để phân loại chúng. Bằng việc này ngân hàng có thể nắm được nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở đối tượng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao nhiêu... từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. d, Chỉ tiêu nợ xấu Nợ xấu là các khoản nợ vay nằm trong nhóm nợ từ 3- 5 của Ngân hàng được phân loại nợ theo quyết định 493/QĐ-NHNN. Nợ xấu chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng cho thấy khả năng thu hồi các khoản nợ là thấp, chất lượng tín dụng giảm. Ngược lại là thấp thì chất lượng tín dụng được nâng cao, khả năng thu hồi nợ cao, rủi ro tín dụng thấp hiệu quả tín dụng tăng lên. vii e, Chỉ tiêu tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ Tổng dư nợ phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được nợ hoặc khách hàng chưa phải trả nợ gốc, nó được tính bằng tổng số cho vay năm nay và số dư nợ năm trước trừ đi số thu nợ năm nay. Tăng trưởng tổng dư nợ phản ánh mức độ gia tăng tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng qua các năm nó được tính bằng tổng số dư nợ năm nay trừ đi tổng số dư nợ năm trước chia cho số dư nợ năm trước nhân với 100%. 1.3.3.2. Chỉ tiêu định tính Ngoài các chỉ tiêu đo lường định lượng như trên, chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính dưới đây: - Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng của Ngân hàng. - Chính sách tín dụng được xây dựng đầy đủ và khoa học từ các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay, thẩm quyền và trách nhiệm quyết định, phân tích và xuwr lý kịp thời các dấu hiệu cảnh báo, xử lý nợ có vấn đề. - Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và năng lực quản lý điều hành công tác tín dụng phải đáp ứng được yêu cầu của hoạt động Ngân hàng. - Sự đóng góp của hoạt động tín dụng vào quá trình phát triển chung của nền kinh tế 1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng a, Các nhân tố bên ngoài: Gồm 3 nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý. b, Các nhân tố bên trong Các nhân tố bên trong trường thường liên quan tới sự phấn đấu của bản thân ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp tới những khía cạnh khác nhau của chất lượng tín dụng. Các nhân tố bên trong gồm 7 nhân tố (về chính sách; công tác tổ chức; trình độ lao động; quy trình nghiệp vụ; thông tin; kiểm tra kiểm soát và trang thiết bị. viii Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT QUẢNG AN 2.1. Khái quát về Chi nhánh NHNNo & PTNT Quảng An 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An được thành lập theo quyết định số: 306/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 16/08/2004 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị – NHNo&PTNT Việt nam là Chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, có trụ sở tại số 296 Nghi Tàm, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Đến tháng 01/2007 Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An chuyển trụ sở số 164 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An có 01 Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hồ và các phòng tín dụng, phòng thẩm định, phòng thanh toán quốc tế, phòng kế toán - Ngân quỹ, phòng Hành chính nhân sự, phòng kế hoạch tổng hợp và 05 phòng Giao dịch. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An a, Hoạt động huy động vốn Năm 2006, nguồn vốn huy động ước tính đạt 2.136.554 so với năm 2005 là 1.211.279 triệu đồng triệu đồng tăng 925.275 triệu đồng tương đương 76%, trong khi đó, năm 2005 so với năm 2004 là 439.927 triệu đồng tăng 727.352 triệu đồng tương đương 175,3%. b, Hoạt động cho vay ix Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2006 có sự tăng trưởng mạnh mẽ tổng dư nợ năm 2006 tăng gấp 3.1 lần so với năm 2004 c, Một số hoạt động kinh doanh khác Nhằm tăng hơn nữa hiệu quả kinh doanh Ngân hàng, Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đã đẩy mạnh phát triển các dịch vụ kinh doanh, thanh toán qua thẻ...... 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2.2.1. Thu nhập hoạt động tín dụng Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An thì thu nhập chiếm tới hơn 90% tổng thu của Chi nhánh. Cụ thể: Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng 2004-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 +/- % +/- % Tổng thu nhập 32.021 73.353 158.829 41.332 129 85.476 116 Thu nhập từ HĐTD 31.060 71.885 151.049 40.285 131 79.164 110 TN từ HĐTD /TTN 97% 98% 95% (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) Tuy nhiên, để xem chất luợng tín dụng, cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng có tốt hay không cần xem xét mối qua hệ giữa thu nhập từ lãi cho vay trên tổng dư nợ cho vay để thấy rõ hơn một đồng vốn cho vay có khả năng mang lại bao nhiêu đồng thu nhập cho Ngân hàng từ đó Ngân hàng có thể cân đối giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay để đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. 2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn Vấn đề nợ quá hạn, bất cứ một ngân hàng nào khi thực hiện cho vay đều gặp phải vấn đề nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không thu được nợ. Những rủi ro đó gây tổn thất cho ngân hàng trên nhiều lĩnh vực mà khó có thể tránh x được. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại nhưng đồng thời nó cũng là một chỉ tiêu phản ánh độ rủi ro mà một ngân hàng gặp phải. Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An được thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Tình hình nợ quá hạn từ năm 2004-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 So sánh 06/05 +/- % +/- % 1.Tổng dư nợ(TDN) 216.000 401.331 670.000 185.331 85,8 268.669 66,9 2. Tổng NQH 3.211 6.738 14.600 3.527 109,8 7.862 116,7 <= 180 ngày 2.714 3.135 12.375 421 15,5 9..240 294,7 181->360 ngày 100 787 560 777 777 -227 -28,8 > 360 ngày 387 2.816 1.665 2.429 627 1.151 40,9 Tổng NQH/ TDN 1,49% 1,68% 2,18% (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) 2.2.3. Nợ xấu Đánh giá các khoản nợ vay quá hạn thì hàng quý các Ngân hàng còn phải thực hiện phân loại nợ nhằm tìm ra những khoản nợ xấu, tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An tình hình nợ xấu được biểu hiện cụ thể: Bảng số 2. 4: Tình hình nợ xấu từ năm 2004-2006 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 +/- % +/- % 1 Tổng dư nợ 216.000 401.331 670.000 185.331 85,8 268.669 66,9 2 Tổng nợ xấu 3246 6740 15200 3494 107 8460 125 - Nhóm 3 2732 3137 12845 405 14.8 9708 309 - Nhóm 4 115 787 690 672 580 -97 -12.3 - Nhóm 5 399 2816 1665 2417 605 -1151 -40.8 3 Nợ xấu (%) Tổng đư nợ 1,5 1,7 2,2 xi (Nguồn: Báo cáo phân loại nợ Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2005-2006) Qua bảng ta thấy tình hình nợ xấu của chi nhánh ngày càng tăng năm 2005 tăng 107% so với năm 2004, năm 2006 tăng 125% so với năm 2005. Tốc độ tăng nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ gia tăng dư nợ cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng giảm sút. 2.2.4. Quy mô tín dụng, tăng trƣởng quy mô tín dụng Quy mô tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT quảng An liên tục tăng trong các năm. Cụ thể: Quy mô tín dụng CN NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 +/- % +/- % 1. Doanh số cho vay 317.215 844.149 1.920.307 526.934 166,1 1.076.158 127 2. Doanh số thu nợ 189.342 658.818 1.651.638 469.476 248 1.134.620 219 3. Dư nợ cho vay 216.000 401.331 670.000 185.331 85,8 268.669 66,9 (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) Trong biểu 2.4 ta thấy tổng dư nợ năm 2005 tăng 85,8% so với năm 2004, năm 2006 tăng 66,9% so với năm 2005. 2.2.5 Cơ cấu tín dụng a, Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An là tập trung phát triển thị trường ở khu vực các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thành phần kinh tế hiện nay hạot động hiệu quả nhất như công ty cổ phần, công ty TNHH, và doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra còn do sự tác động khách quan của nhân tố bên ngoài nên tỷ trọng cho vay thu nợ và dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao, chiếm khoảng 76% b, Cơ cấu tín dụng theo thành thời hạn vay xii Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An tình hình sử dụng vốn theo thời gian được thể hiện cụ thể: Tình hình sử dụng vốn phân theo thời gian. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Tỷ trọng Năm 2005 Tỷ trọng Năm 2006 Tỷ trọng So sánh05/04 So sánh 06/05 +/- % +/- % 1. Doanh số cho vay 317.215 100 844.149 100 1.920.307 100 526.934 166 1.076.158 127 - Ngắn hạn 274.357 86.4 764.149 90.5 1.720.307 89.6 489.792 178 956.158 125 - Trung và dài hạn 42.858 13.6 80.000 9.5 200.000 11.4 37.142 87 120.000 150 2. Doanh số thu nợ 189.342 100 658.818 100 1.651.638 100 469.476 248 1.134.620 219 - Ngắn hạn 171.321 90.5 592.418 89.9 1.509.638 91.4 281.097 164 1.057.220 234 - Trung và dài hạn 18.021 9.5 66.400 11.1 142.000 9.6 46.579 259 77.400 120 3. Dƣ nợ cho vay 216.000 100 401.331 100 670.000 100 185.331 86 268.669 66,9 - Ngắn hạn 155.000 71.7 326.731 81.4 537.400 80.2 171.731 111 210.669 64,4 - Trung và dài hạn 61.000 28.3 74.600 19.6 132.600 19.8 13.600 22 58.000 77,7 (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) Nếu xét mối tương quan giữa thời hạn nguồn vốn huy động và thời hạn cho vay ta thấy rõ được sự mất cân đối trong việc sử dụng nguồn để phát triển tín dụng của Chi nhánh. Cụ thể: Quan hệ giữa thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay Đơn vị: Triệu đồng Năm Ngắn hạn Trung và dài hạn HĐV Cho vay Tỷ lệ tài trợ HĐV Cho vay Tỷ lệ tài trợ 2004 269.000 274.357 98% 170.921 42.858 399% 2005 846.500 764.149 111% 364.779 80.000 456% 2006 414.000 1.634.002 25% 1.722.544 12.000 14355% (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) c, Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo không phải là yếu tố kiên quyết khi ra quyết định cho vay nhưng đó là nguồn thu thứ hai sau nguồn thu thứ nhất từ phương án cho vay khi rủi ro tín dụng xảy ra. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo của chi xiii nhánh chưa thực sự hợp lý khi mà nguồn cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay còn chiếm tỷ trọng cao, và liên tục tăng qua các năm 2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2.3.1. Những mặt đã đạt đƣợc Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đã đạt được những kết quả sau: - Quy mô tín dụng tăng nhanh đều qua các năm - Tổng thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu - Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tuy có tăng nhưng còn rất thấp so với mức cho phép của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân a, Những mặt hạn chế - Dư nợ tín dụng có tăng song cơ cấu tín dụng còn chưa hợp lý, chưa cân đối với cơ cấu vốn huy động. - Tỷ lệ nợ quá hạn là thấp so với quy định của NHNo Việt Nam. Tuy nhiên vẫn tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay. - Ngân hàng vẫn chưa có chiến lược đa dạng hình thức cho vay - Trình độ cán bộ chuyên môn còn nhiều bất cập, số lượng cán bộ trẻ chiếm tỉ lệ lớn tuy có năng động, nhiệt tình song thiếu kinh nghiệm b, Nguyên nhân - Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Số lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh còn thiếu đặc biệt là cán bộ lãnh đạo + Chưa có sự chuyên môn hóa trong công tác tín dụng xiv + Việc đánh giá tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp chưa chính xác, phù hợp về cả giá trị kinh tế lẫn giá trị pháp lý + Khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng vẫn chưa được thực hiện đúng mức, cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn. + Hệ thống thông tin tín dụng còn yếu, chất lượng cung cấp thông tin chưa cao, chưa kịp thời. + Trang thiết bị công nghệ chưa thật hiện đại. - Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn tại chi nhánh + Các doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin tài chính + Về công tác tổ chức hạch toán kế toán đối với các doanh nghiệp ở nước ta chưa chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê - Các nguyên nhân khách quan + Hành lang pháp lý cho hoạt động tín chưa đồng bộ. Các văn bản hướng dẫn còn chưa rõ ràng, cụ thể + Luật pháp Việt Nam chưa tạo điều kiện để c
Luận văn liên quan