Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một trong
những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Ngân
hàng đóng vai trò là trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đáp ứng nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại
(NHTM) ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ nền tảng, chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là một hoạt động
phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng phạm vi hoạt
động nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động này, góp phần đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của Ngân
hàng Quân đội đã có sự thay đổi. Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng lên
trong khi tỷ trọng lãi từ hoạt động tín dụng giảm xuống, hoạt động tín dụng còn nhiều
hạn chế. Trước tình hình đó, yêu cầu về việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp
thiết nhằm giúp Ngân hàng Quân đội củng cố chất lượng kinh doanh và giảm thiểu những
rủi ro trong hoạt động của mình. Với lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở hệ thống một số vấn đề lý luận cơ
bản và chính yếu về tín dụng và chất lượng tín dụng ở góc độ ngân hàng của NHTM;
phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng
Quân đội giai đoạn 2008 – 2012; tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng Quân đội giai đoạn 2013 – 2015.
Nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan công trình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài.
Chương 2. Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng từ góc độ NHTM.
Chương 3. Thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngânhàng thương mại cổ phần Quân đội
9 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nâng cao chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một trong
những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Ngân
hàng đóng vai trò là trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đáp ứng nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại
(NHTM) ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ nền tảng, chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là một hoạt động
phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng phạm vi hoạt
động nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động này, góp phần đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của Ngân
hàng Quân đội đã có sự thay đổi. Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng lên
trong khi tỷ trọng lãi từ hoạt động tín dụng giảm xuống, hoạt động tín dụng còn nhiều
hạn chế. Trước tình hình đó, yêu cầu về việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp
thiết nhằm giúp Ngân hàng Quân đội củng cố chất lượng kinh doanh và giảm thiểu những
rủi ro trong hoạt động của mình. Với lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở hệ thống một số vấn đề lý luận cơ
bản và chính yếu về tín dụng và chất lượng tín dụng ở góc độ ngân hàng của NHTM;
phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng
Quân đội giai đoạn 2008 – 2012; tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng Quân đội giai đoạn 2013 – 2015.
Nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan công trình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài.
Chương 2. Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng từ góc độ NHTM.
Chương 3. Thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội.
Chương 1. Tổng quan công trình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề
tài
Qua việc tiếp cận các công trình khoa học đã được thực hiện liên quan đến chất
lượng tín dụng, tác giả nhận thấy các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trên hai khía
cạnh:
Một là, nghiên cứu hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng
trên cơ sở vi mô như: quản lý rủi ro, quy chế đảm bảo cho vay, sự thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, các lĩnh vực cụ thể như: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động thanh
toán quốc tế Các vấn đề này được nghiên cứu gắn với điều kiện phát triển tại địa bàn
hoạt động của ngân hàng hoặc đối với một loại hình doanh nghiệp/ khách hàng cụ thể.
Hai là, nghiên cứu tín dụng của NHTM trên phương diện vĩ mô như: tái cơ cấu
NHTM, tăng cường khả năng phát triển bền vững NHTM trong quá trình hội nhập, tác
động của tín dụng đối với thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả đã lựa chọn một số chỉ
tiêu định lượng quan trọng nhằm đánh giá chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng cho toàn
hệ thống Ngân hàng Quân đội.
Chương 2. Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng thương
mại
Tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người
sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử
dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng của NHTM là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (NHTM) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó NHTM
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay đến khi hết
hạn thanh toán.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương diện
nghiệp vụ cho vay. Do đó: Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc
NHTM sử dụng nguồn vốn để thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân
cư với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa
trên nguyên tắc có hoàn trả.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Trên thực tế có nhiều quan
điểm khác nhau, từ đó dẫn đến những quan niệm khác nhau về CLTD trong đó có quan
niệm từ phía khách hàng, quan niệm từ phía ngân hàng và quan niệm từ phía xã hội.
Trong luận văn, tác giả chỉ tiếp cận CLTD trên phương diện NHTM, do vậy có thể
hiểu về CLTD như sau:
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của
NHTM. CLTD thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân
hàng.
Để đánh giá CLTD từ góc độ ngân hàng, tác giả lựa chọn một số chỉ tiêu sau:
Thứ nhất là chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh được khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định được hiệu quả của một đồng vốn mà ngân
hàng huy động được.
Thứ hai là Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này tăng thể hiện luân chuyển vốn tín dụng, công tác định kỳ hạn nợ và tổ
chức thu hồi nợ vay, quản lý tín dụng của ngân hàng tốt. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ công tác thu nợ gặp khó khăn, nợ đóng băng khó thu hồi hoặc doanh số cho vay
giảm hoặc cả hai dẫn đến CLTD không tốt.
Thứ ba là chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá CLTD của ngân hàng,
nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân
hàng sẽ bị đánh giá là có CLTD thấp và ngược lại.
Thứ tư là chỉ tiêu Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ này phản ánh mức độ bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi khoản thu thứ nhất
gặp rủi ro, khách hàng không trả được nợ và lãi đúng kỳ hạn. Tỷ lệ này càng cao thì mức
độ rủi ro tín dụng càng giảm.
Cuối cùng, để đánh giá chất lượng tín dụng của NHMT, người ta sử dụng chỉ tiêu
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Chỉ tiêu này rất quan trọng để phản ánh năng lực tài chính của NHTM. Chỉ tiêu này
được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đánh giá mức
độ an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
Khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD của NHTM, tác giả đề cập đến 3
nhóm nhân tố:
- Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng gồm: Chính sách tín dụng; Quy trình tín
dụng; Kiểm soát nội bộ ngân hàng; Nguồn nhân lực; Hệ thống thông tin tín dụng; Hệ
thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn; Hệ thống công nghệ ngân
hàng; Nguồn vốn của ngân hàng.
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn gồm: Uy tín, đạo đức của người
vay; Khả năng tài chính của người vay; Triển vọng kinh doanh; Mức độ bảo đảm tín
dụng; Uy tín giao dịch của khách hàng với ngân hàng.
- Nhóm nhân tố khác như: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường
cạnh tranh.
Chương 3. Thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
Với các chỉ tiêu đã lựa chọn, tác giả đã đánh giá CLTD từ góc độ ngân hàng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội như sau:
- Về hiệu suất sử dụng vốn huy động: Hiệu suất sử dụng vốn huy động của MB
qua các năm tương đối cao và ở mức trên trung bình ngành. Riêng năm 2008, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, hiệu suất sử dụng vốn huy động của MB thấp
nhưng vẫn trên trung bình; năm 2011 và năm 2012, dưới ảnh hưởng mạnh mẽ của tình
hình kinh tế thế giới chung, MB vẫn duy trì được hiệu suất huy động vốn so với các năm
trước, điều này cho thấy tình hình tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của MB là ổn
định và tương đối tốt, không gây ra tình trạng ứ đọng vốn huy động cho Ngân hàng.
- Về vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của MB qua các năm từ
năm 2008 đến năm 2012 giảm, đặc biệt là từ năm 2010 đến năm 2012 giảm mạnh từ 0,60
còn 0,31; nghĩa là đồng vốn của Ngân hàng quay chậm lại, khiến khả năng luân chuyển
vốn bị hạn chế, ảnh hưởng đến CLTD của Ngân hàng Quân đội.
- Về tỷ lệ nợ xấu: Trong tổng dư nợ của MB, nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ cao và
lớn nhất, sau đó đến nợ cần chú ý; chiếm tỷ lệ thấp nhất là nợ nghi ngờ và nợ có khả năng
mất vốn. Điều này thể hiện cơ cấu cho vay của Ngân hàng nhằm đảm bảo tình hình tài
chính an toàn và ổn định. Tỷ lệ nợ xấu của MB giảm từ năm 2008 đến năm 2010 và tăng
trở lại trong 2 năm 2011, 2012 do bối cảnh chung của nền kinh tế; tuy vậy tỷ lệ nợ xấu
của Ngân hàng thấp hơn rất nhiều mức trung bình ngành và nằm trong giới hạn cho phép
mà Ban lãnh đạo MB đưa ra.
- Về dư nợ theo tài sản đảm bảo: Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng nhanh qua
các năm theo sự tăng lên của dư nợ cho vay và chiếm tỷ lệ chủ yếu. Từ năm 2008 đến
năm 2012, dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo của MB tăng 5,7 lần, tương ứng với tốc độ
tăng trung bình 94%. Cuối năm 2012, tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm
82% tổng dư nợ vay, tăng so với năm 2011, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo
chiếm trung bình 21%. Việc cho vay có tài sản đảm bảo là cơ sở để NHTM có thể giảm
rủi ro tín dụng và chi phí trích lập dự phòng rủi ro, đồng thời tăng lợi nhuận cho ngân
hàng, góp phần tăng vốn chủ sở hữu và an toàn vốn
- Về hệ số an toàn vốn CAR: Năm 2010, MB có hệ số CAR rất cao, thể hiện năng
lực tài chính mạnh. Năm 2011, hệ số này giảm mạnh, còn 9,59%. Năm 2012, tỷ lệ an
toàn vốn của MB tăng lên 11,15%; Tỷ lệ CAR của MB được xếp ở vị trí cao trong nhóm
các ngân hàng TMCP. Việc MB nâng cao CAR lên không chỉ có ý nghĩa về mặt đảm bảo
an toàn về vốn mà còn tạo tiền đề đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống
MB.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng trong thời gian qua, Ngân hàng Quân đội đã thực
hiện một số nhóm giải pháp sau đây:
Một là, nhóm giải pháp về chính sách tín dụng
Sau gần 20 năm hoạt động, MB đã xây dựng được các chính sách tín dụng đảm bảo
phản ánh được các nguyên tắc tài trợ và cách thức quản trị rủi ro của ngân hàng. MB đã
xây dựng các hình thức và mức lãi suất khác nhau để đảm bảo được khả năng sinh lời và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng, ngoài ra còn cân nhắc đến mức độ rủi ro. Tháng
09/2008, MB đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. MB đã áp
dụng các biện pháp đảm bảo để phòng ngừa rủi ro, tạo các cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Hai là, nhóm giải pháp về quy trình tín dụng
Tại MB, để giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng, Ngân hàng đã ban hành 2 quy
trình tín dụng: Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh và Quy trình tín
dụng theo mức phán quyết tại Khu vực/ Hội sở.
Quy trình tín dụng tại MB được xây dựng rất chặt chẽ trên cơ sở đảm bảo quản trị
rủi ro tốt cho ngân hàng.
Ba là, nhóm giải pháp về phân loại nợ và trích lập dự phòng
Hiện nay MB đang thực hiện phân loại nợ theo “Quy trình phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro” thống nhất trong toàn hệ thống. Đối với việc trích lập dự phòng, MB
phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay
và ứng trước được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập bảng cân đối kế toán hợp
nhất
Bốn là, nhóm giải pháp về xử lý các khoản nợ xấu
Đối với các khoản nợ xấu, MB đã tiến hành xử lý bằng các biện pháp:
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng.
Xử lý TSĐB vốn vay và đòi nợ bên bảo lãnh.
Giảm miễn một phần nợ lãi vay phải trả cho khách hàng.
Bán các khoản nợ.
Sử dụng các biện pháp hành chính để xử lý.
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ không còn khả năng thu hồi.
Năm là, nhóm giải pháp về định giá tài sản đảm bảo
Để nâng cao chất lượng tín dụng, MB đã thành lập bộ phận định giá, trong một số
trường hợp thuê tổ chức định giá trung lập đối với tài sản có giá trị lớn. Hầu như các tài
sản bảo đảm có giá trị lớn liên quan đến dự án lớn thì MB thuê công ty định giá tài sản
đảm bảo.
Cuối cùng là nhóm giải pháp về quan hệ với khách hàng
Sau gần 20 năm hoạt động và gần 15 năm mở rộng đối tượng khách hàng phục vụ,
MB đã có hàng chục nghìn khách hàng có quan hệ tín dụng là các tổng công ty, các tập
đoàn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề
khác nhau, đồng thời Ngân hàng đã thiết lập được mối quan hệ khách hàng bền vững,
công tác quản trị khách hàng hiệu quả, sự gắn bó chặt chẽ giữa MB và khách hàng trong
những năm qua đã góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh của MB, tạo tiền đề cho việc mở
rộng thị phần và khẳng định thương hiệu.
Từ việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại MB, tác
giả đưa ra đánh giá về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng như sau:
- Những thành tựu đạt được:
Chất lượng tín dụng của MB luôn được kiểm soát.
Hiệu quả và hiệu suất hoạt động tín dụng MB ngày càng tăng
- Hạn chế:
Tỷ lệ quá hạn và nợ xấu của MB có dấu hiệu tăng về giá trị tuyệt đối.
Đối tượng khách hàng của MB chưa đa dạng, mức độ tập trung dư nợ đối với
một khách hàng, một nhóm khách hàng tương đối lớn.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng và vòng quay vốn tín dụng của
MB có xu hướng giảm dần.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía ngân hàng: MB chưa xây dựng được chiến lược kinh
doanh nói chung và chính sách tín dụng nói riêng một cách bài bản trong dài hạn; Công
tác thẩm định khách hàng còn gặp nhiều khó khăn; Sự phân tách chức năng bộ phân trong
mô hình tín dụng chưa rõ ràng.
Thứ hai, nguyên nhân từ phía khách hàng bao gồm: Công tác hạch toán kế toán, lập
báo cáo tài chính chưa được quan tâm đúng mức, chưa tuân thủ đúng các chuẩn mực và
chế độ kế toán; Quá trình lập phương án vay vốn cũng như dự án đầu tư còn sơ sài, thiếu
căn cứ, chưa thuyết phục được ngân hàng tài trợ; Một số khách hàng mới đi vào hoạt
động chưa tạo lập được vị thế trên thị trường, chưa có nhiều thông tin để xác nhận hiệu
quả kinh doanh, uy tín và khả năng trả nợ.
Ngoài ra, có thể kể đến các nguyên nhân khác như: Hệ thống văn bản pháp luật, cơ
chế chính sách trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế chưa đồng bộ, thiếu các văn bản hướng dẫn cụ thể; Cuộc khủng hoảng tài
chính kéo dài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp cũng chính là đối tượng
cho vay của ngân hàng.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
Thông qua việc phân tích các giải pháp Ngân hàng Quân đội đã thực hiện nhằm
đảm bảo chất lượng tín dụng, phân tích hạn chế và nguyên nhân, tác giả đưa ra một số
giải pháp MB có thể áp dụng để nâng cao chất lượng tín dụng cho giai đoạn 2013 – 2015
bao gồm các nhóm giải pháp về:
Hoàn thiện quy trình tín dụng.
Hoàn thiện chính sách tín dụng.
Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng.
Chính sách sản phẩm, dịch vụ tín dụng của Ngân hàng.
Tóm lại, với kết cấu 4 chương chính, luận văn đã thể hiện được những kết quả chủ
yếu sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa có chọn lọc những vấn đề cơ bản về chất lượng
tín dụng từ góc độ ngân hàng tại NHTM, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Từ
những vấn đề khái quát chung về khái niệm, đặc điểm tín dụng NHTM, luận văn đã tập
trung làm rõ khái niệm chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng của NHTM, các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng của NHTM, phân tích các nhân tố chủ
quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
Thứ hai, từ khái quát hóa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội, luận văn đã đi sâu phân tích về thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng từ
góc độ ngân hàng của Ngân hàng này, qua đó nêu lên những kết quả đạt được, những hạn
chế về chất lượng tín dụng của Ngân hàng cũng như các giải pháp mà Ngân hàng đã thực
hiện nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng chung và định hướng hoạt động tín dụng Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội đến năm 2015, tác giả đã đề xuất một hệ giải pháp nhằm
nâng cao CLTD cho Ngân hàng từ góc độ của NHTM cùng với các kiến nghị đối với
Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, luận văn còn chưa phân tích lý giải trực tiếp trong thực trạng chất lượng
tín dụng những nội dung liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, sự phối hợp
đồng bộ giữa các bộ phận trong cung ứng dịch vụ tại Ngân hàng.